1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.3 KB, 16 trang )


Lớp H20



Nguyễn Thị Thu Hơng

1.



Quan điểm toàn diện trong triết học Mác- xít



1.1. Nguyên ly về mối liên hệ phổ biến

1.1.1. Khái niệm về Mối liên hệ phổ biến

Các nhà triết học trong CNDT trớc Mác cho rằng các sự vật, hiện tợng tồn

tại biệt lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia. Chúng không có sự

phụ thuộc, không có sự ràng buộc và quy định lẫn nhau. Trái lại những ngời theo

quan điểm biện chứng cho rằng : các sự vật, hiện tợng, các quá trình khác nhau

vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động qua lại chuyển hoá lẫn nhau.

Khi Mác nghiên cứu về cặp phạm trù này trên cơ sở kế thừa các giá trị về t

tởng biện chứng, đã đa ra định nghĩa : Mối liên hệ phổ biến là phạm trù triết

học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa

các sự vật hiện tợng hay giữa các mặt của sự vật hiện tợng trong thế giới

1.1.2. Các tính chất của mối liên hệ

Mọi sự vật, hiện tợng của thế giới đều nằm trong trong sự ràng buộc, nơng

tựa quy định lẫn nhau làm điều kiện và tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của

nhau. Không có sự vật hiện tợng nào năm ngoài mối liên hệ. Trong thời đại ngày

nay, không có quốc gia nào không có quan hệ, không có liên hệ với các quốc gia

khác về mọi mặt của đời sống xã hội

Sự tồn tại bản chất tính quy luật và quy luật của các sự vật hiện tợng chỉ bộc

lộ ra thông qua sự tác động qua lại giữa các mặt của bản thân sự vật đó hay giữa

sự vật đó với sự vật khác. Các mối liên hệ trong tính tổng thể của nó quy định sự

tồn tại vận động phát triển của sự vật.

Mối liên hệ của các sự vật, hiện tợng là khách quan, là vốn có của mọi sự

vật, hiện tợng. Các sự vật, hiện tợng dù muốn hay không vẫn luôn bị tác động

bởi các sự vật hiện tợng khác và bởi các yếu tố trong chính bản thân nó đồng thời

mối liên hệ bắt nguồn từ tính thống nhất vật chất của thế giới. Mối liên hệ không

chỉ mang tính khách quan mà còn mang tính đa dạng nhiều vẻ. Gồm nhiều loại :

mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu và mối liên

hệ thứ yếu, mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất....Ngoài ra, nó

còn mang tính phổ biến nghĩa là bất cứ sự vật hiện tợng nào của tự nhiên xã hội

và t duy đều nằm trong mối liên hệ. Không một sự vật hiện tợng nào nằm ngoài

mối liên hệ.

1.2. Quan điểm toàn diện

Từ sự nghiên cứu quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ phổ biến ta

rút ra phơng pháp luận để nhận thức và cải biến hiện thực. Chính vì vậy nguyên

Tiểu luân triết học



2



Lớp H20



Nguyễn Thị Thu Hơng



ly về mối liên hệ phổ biến là cơ sở khoa học của quan điểm toàn diện. Quan

điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta khi xem xét cải biến sự vật thì phải đặt nó trong

mối liên hệ qua lại giữa các mặt cấu thành nó, giữa sự vật đó với sự vật khác.

Phải xem xét cả các khâu trung gian gián tiếp của sự vật có nh vậy mới nhận

thức đúng sự vật. Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải phân biệt

đợc từng mặt mối liên hệ của từng sự vật từ đó nhận thức đợc những mối liên hệ

bên trong, mối liên hệ chủ yếu bản chất tất nhiên....để hiểu rõ sự vật có phơng

pháp tác động phù hợp vào sự vật để đem lại hiệu quả cao nhất. Trong hoạt động

thực tiễn khi cải tiến tác động vào sự vật thì phải biết sử dụng đồng bộ các biện

pháp các phơng tiện khác nhau để tác động vào nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.

Vì bất cứ sự vật hiện tợng nào trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ

giữa các sự vật hiện tợng khác và mối liên hệ rất đa dạng phong phú, do đó khi

nhận thức về sự vật phải tuân thủ quan điểm toàn diện để tránh đợc sai lầm, quan

điểm phiến diện một chiều chỉ xem xét sự vật hiện tợng ở một mối liên hệ, tránh

thái độ cực đoan cứng nhắc.

Đối với Việt Nam để thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công

bằng văn minh một mặt, chúng ta phải phát huy nội lực của đất nớc, mặt khác,

chúng ta phải biết tranh thủ thời cơ, vợt qua thử thách do xu hớng toàn cầu hoá

đem lại. Đặc biệt là toàn cầu hoá kinh tế.

2.



Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế

quốc tế.



2.1. Các khái niệm

2.1.1. Thế nào là nền kinh tế độc lập tự chủ ?

Có rất nhiều cách hiểu về nền kinh tế độc lập tự chủ. Nhng theo cách hiểu

truyền thống thì một nền kinh tế độc lập là một nền kinh tế phát triển toàn diện,

có khả năng tự thoả mãn những nhu cầu mọi mặt của đời sống xã hội, của an

ninh quốc phòng và quá trình tái sản xuất xã hội, không bị lệ thuộc vào bên

ngoài cả từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, để có thể vận hành bình thờng

và đảm bảo đợc nền tảng cho việc duy trì an ninh quốc phòng.

Ngày nay khi toàn cầu hoá đã phát triển ở mức cao, thị trờng của các quốc

gia đã đang và tiếp tục đợc mở rộng chúng ta có cách hiểu mới đó là nền kinh tế

độc lập tự chủ là nền kinh tế có khả năng thích ứng cao với những biến động của

tình hình quốc tế và ít bị tổn thơng trớc những biến động đó, trong bất kì một

tình huống nào nó cũng có thể cho phép duy trì đợc hoạt động bình thờng của xã

hội và phục đắc lực cho các mục tiêu an ninh quốc phòng của đất nớc.



Tiểu luân triết học



3



Lớp H20



Nguyễn Thị Thu Hơng

2.1.2. Thế nào là hội nhập kinh tế quốc tế.



Toàn cầu hoá kinh tế là gì ?

Toàn cầu hoá kinh tế xét về bản chất là quá trình gia tăng mạnh mẽ của

những mối liên hệ, sự phụ thuộc lẫn nhau, Tác động qua lại của các quốc gia,

khu vực trên lĩnh vực kinh tế. Toàn cầu hoá kinh tế bắt nguồn từ sự phát triển

mạnh mẽ của các nền kinh tế của các nớc, của các khu vực, vợt qua khỏi biên

giới quốc gia, khu vực hớng tới phạm vi trên toàn thế giới.

Mở cửa, hội nhập kinh tế là quá trình tham gia của một nớc vào phân công

lao động quốc tế. Xét từ góc độ sản xuất hàng hoá, mở cửa hội nhập kinh tế là

quá trình bỏ tính chất tự cấp, tự túc khép kín của một quốc gia, để mở rộng giao

lu kinh tế với các quốc gia khác.

Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nahu

và không thể tách rời.

2.2. Tính tất yếu phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, và hội nhập

kinh tế quốc tế

2.2.1. Tính tất yếu phải hội nhập kinh tế quốc tế.

Trong thời đại ngày nay, toàn cầu hoá kinh tế đã và đang trở thành một xu

thế thời đại. Nó tác động và ảnh hởng mạnh mẽ đến các quốc gia, các khu vực

trên thế giới. Mặt khác, cuộc CMKHCN đang tác động mạnh mẽ trên quy mô

toàn thế giới. Kinh tế thị trờng len lỏi vào từng ngóc ngách của nền kinh tế các

nớc. Chính vì vậy, các nớc muốn phát triển thì phải mở rộng thị trờng, xoá bỏ các

rào cản thơng mại, cùng nhau hợp tác làm ăn, trao đổi công nghệ kĩ thuật để

cùng phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một đòi hỏi không thể né

tránh đối với các nớc, đây là một bớc đi phù hợp với xu thế của thời đại. Một

quốc gia nào đứng ngoài tiến trình đó nghĩa là tự cô lập mình với thế giới, kinh

tế không những không phát triển mà còn tụt hậu. Toàn cằu hoá kinh tế và hội

nhập kinh tế quốc tế có mối liên hệ hữu cơ : toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế

khách quan kéo theo nó hội nhập kinh tế cũng là một nhu cầu một xu thế tất yếu.

Sớm nhận thức đợc xu thế của thời đại ngày nay. Đảng và nhà nớc ta thực

hiện đờng lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa phơng hoá, đa dạng hoá chủ động hội

nhập. Trong văn kiện đại hội đảng IX ta đã khẳng định Chủ động hội nhập

kinh tế quốc tế theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác

quốc tế......

Thực tế cho thấy, hội nhập kinh tế quốc tế chứa đựng thời cơ và thử thách.

Thời cơ ở chỗ chỉ có tham gia hội nhập kinh tế thì mới có thể tiếp cận với các thành



Tiểu luân triết học



4



Lớp H20



Nguyễn Thị Thu Hơng



tựu khoa học mới và chỉ có nh vậy các nớc nghèo mới có cơ hội phát triển và vơn

lên. Thách thức là hàng hoá rẻ vì chủ yếu đợc nhập từ các nớc có nền kinh tế phát

triển, năng suất lao động cao nên có nguy cơ bóp chết nền sản xuất lạc hậu trong nớc. Nhng nếu không hội nhập thì sẽ chịu sự thua thiệt lớn hơn.

2.2.2. Tính tất yếu phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.

Trong thời đại ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một nhu cầu, một xu thế

tất yếu kéo theo nó phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Thực tiễn cho thấy

nếu một nớc không có một nền kinh tế độc lập tự chủ thì sẽ bị lệ thuộc về kinh tế, lệ

thuộc về chính trị mà một khi không có độc lập về chính trị thì độc lập của dân tộc

ấy cũng không còn. Mặt khác, khi nền kinh tế bị lệ thuộc hoàn toàn vào bên ngoài

thì không thể tự mình lựa chọn mục tiêu phát triển định hớng phát triển tự mình xác

định chủ trơng chính sách và lựa chọn mô hình phát triển phù hợp, sẽ rất dễ dẫn đến

nguy cơ khủng hoảng kinh tế, làm cho đời sống của nhân dân khó khăn, nền kinh tế

trì trệ kém phát triển và dẫn đến nguy cơ tụt hậu so với thế giới. Hơn thế nữa, Việc

mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế cũng gặp phải khó khăn và không đạt đợc kết

quả nh mong muốn vì không đủ tiềm lực kinh tế để tham gia vào quá trình hội nhập

thì sẽ bị thua thiệt so với các nớc khác khống chế.

Nhận thức rõ đợc tầm quan trọng của việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự

chủ. Đảng và nhà nớc ta coi đây là nội dung chính yếu trong chiến lợc phát triển

kinh tế của mình.

Trong văn kiện đại hội đảng lần thứ IX đề ra Đẩy mạnh công nghiệp

hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành một

nớc công nghiệp....

2.3. Mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hôi nhập

kinh tế quốc tế.

Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, khi toàn cầu hoá là một xu thế khách quan

kéo theo nó hội nhập kinh tế và xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là một xu

thế tất yếu. Về thực chất hội nhập kinh tế quốc tế là sự kết hợp nội lực với ngoại

lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại nhằm mục tiêu bảo vệ lợi

ích dân tộc, phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá,

hiện đại hoá....Thực tế cho thấy tất cả các nớc tham gia vào quá trình hội nhập

đều vì lợi ích của chính mình chứ không phải vì lợi ích của đối tác. Tuy nhiên,

lợi ích ấy không phải tự nhiên mà có, nó chỉ ở dạng tiềm năng, tiềm năng ấy có

thể trở thành hiện thực hay không lại phụ thuộc vào nội lực của nền kinh tế. Nớc

nào mạnh sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận và nắm quyền chủ động và ngợc lại nớc



Tiểu luân triết học



5



Lớp H20



Nguyễn Thị Thu Hơng



nào kém thế hơn sẽ bị thua thiệt hơn và bị động hơn trong mọi hoạt động kinh tế

của mình. Mở cửa, hội nhập kinh tế sẽ giúp khai thông các mối quan hệ, giao lụ

nguồn nhân lực của Việt Nam với thế giới, đa các chuyên gia Việt Nam ra nớc

ngoàI học tập kinh nghiệm. Đồng thời cũng đẩy mạnh việc nhập khẩu các loại

thiết bị hiện đại, các công nghệ mới, các bằng phát minh sáng chế mà việt nam

cha có nhăm phát triển nền kinh tế trong nớc phát huy tối đa tiềm năng thế mạnh

nội lực, nâng cao tốc độ tăng trởng kinh tế, góp phần đẩy nhanh tiến trình công

nghiệp hoá đất nớc.

Cơ sở kinh tế càng vững mạnh thì chế độ chính trị càng bền lâu dẫn đến

môi trờng chính trị xã hội càng ổn định đồng thời tạo đợc ra môi trờng đầu t lành

mạnh và ổn định. M ặt khác, lại đảm bảo đợc tính an toàn của nền kinh tế, sẽ thu

hút đợc nhiều vốn đầu t nớc ngoài tạo đợc tiềm lực kinh tế vững mạnh, thúc đẩy

nhanh quá trình hội nhập đa đất nớc đi lên và tiến nhanh đến quá trình công

nghiệp hoá hiện đại hoá.

Tóm lại, mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế quốc tế với xây dựng nền kinh

tế độc lập tự chủ là mối quan hệ tơng hỗ có tính biện chứng. Hội nhập càng chất

lợng thì tính độc lập tự chủ càng cao. Độc lập càng cao thì cang có điều kiện để

chủ động tích cực hội nhập. Góp phần đa đất nớc đi lên ngày càng giàu mạnh

công bằng dân chủ văn minh

Trong bối cảnh ngày nay hôi nhập kinh tế là cần thiết là quan trọng là động

lực để phát triển kinh tế nhng không phải là động lực chủ yếu thúc đẩy tăng trởng kinh tế mỗi nớc mà động lực chủ yếu chính là nội lực của nền kinh tế đó.

Thực tế đã cho thấy nhiều quốc gia tham gia hội nhập để theo đuổi mục tiêu trở

thành giàu có trong quá trình hội nhập đã không giữ đợc độc lập tự chủ của mình

để đất nớc rơi vào tình trạng lệ thuộc vào bên ngoài làm cho nền kinh tế không

những không tăng trởng mà còn tụt hậu hơn nhiều so với trớc, đời sống của nhân

dân khó khăn. Chính vì vậy phải coi xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là

nhiệm vụ chủ yếu trong chiến lợc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia



Chơng II: Thực trạng và giải pháp của việc xây

dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập

kinh tế quốc tế ở Việt Nam tiếp cận từ quan

điểm toàn diện



Tiểu luân triết học



6



Lớp H20



Nguyễn Thị Thu Hơng

1.



Thực trạng của việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự

chủ và hội nhập kinh tế ở Việt Nam những năm qua.



1.1. Những thành tựu đã đạt đợc.

Từ sau khi đổi mới cho đến nay mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong việc

xây dựng đất nớc và phát triển kinh tế nhng nớc ta đã đạt đợc những thành tựu

đáng kể về mọi mặt nhất là về kinh tế.Tốc độ tăng trởng kinh tế của nớc ta nhanh

hiện nay khoảng trên 7% đợc đánh giá là điểm sáng về kinh tế trong khu vực và

thế giới. Năm 1992 đợc liên hợp quốc đánh giá là nớc làm kinh tế giỏi nhất trên

thế giới. Đời sống nhân dân ngày càng đợc cảI thiện và nâng cap lên rõ rệt. Bộ

mặt của đất nớc đang thay đổi từng ngày. Trên tất cả các lĩnh vực chúng ta đều

đạt đợc những thành công đáng kể.

Về ngoại thơng : Tính đến cuối năm 2002, Việt Nam đã có quan hệ ngoại

giao với 170 nớc trên thế giới, ký kết đợc nhiều hiệp định thơng mại song phơng

với các nớc trên thế giới có quan hệ đầu t với 70 nớc và vùng lãnh thổ, đã gia

nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN, ký hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa

Kỳ Việt Nam đã xuất khẩu đợc một số mặt hàng sang các nớc khác đó là các

mặt hàng nông sản và hải sản. Hiện nay, Việt Nam là nớc đứng thứ hai thế giới

về xuất khẩu gạo.

Trong lĩnh vực thu hút vốn đầu t nớc ngoài Việt Nam cũng đạt đợc những

thành tựu đáng kể. Hiện nay, chúng ta đã tranh thủ đợc nguồn tài trợ ODA của

45 nớc và các chế định tàI chính quốc tế. Chúng ta đã nhận đợc khoảng 20 tỉ

USD từ nguồn tàI trợ ODA trong đó đã giảI ngân hơn 10 tỉ USD, đối với FDA,

có trên 3800 dự án với tổng vốn đăng ký là trên 42 tỷ USD đã thực hiện khoảng

22 tỉ USD. Chính nhờ nguồn vốn này mà chúng ta đã xây dựng đợc nhiều công

trình kết cấu hạ tầng quan trọng, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống

nhân dân, đẩy nhanh quá trình thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Hiện nay, nớc ta đã

có thành phần kinh tế thứ 6 đó là thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài,

thành phần kinh tế này chiếm tỷ trọng 13% GDP và tốc độ tăng trởng là 20% /

năm.

*Sở dĩ Việt Nam đạt đợc những thành tựu trên là do :

-Đờng lối lãnh đạo đúng đắn của đảng và nhà nớc ta. Trong tình hình thế

giới hiện nay đảng và nhà nớc ta đã xác định phải chủ động hôị nhập kinh tế

theo tinh thần phát huy tối đa nội lực.. ( văn kiện đại hội đảng IX ). Chính vì

vậy đảng và nhà nớc đã có những chính sách hợp ly nhăm thu hút vốn đầu t nớc

ngoài và mở cửa nền kinh tế.



Tiểu luân triết học



7



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

×