1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

I- Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.02 KB, 33 trang )


Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



trên thị trờng để tối đa hoá lợi ích của ngời tiêu dùng, thông qua đó để tối đa hoá

lợi nhuận của chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp.

1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp: Phân theo tính chất hoạt động kinh

doanh, theo ngành nh: công nghiệp, thơng mại, dịch vụ, nông lâm ng nghiệp...

phân theo trình độ sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ). Đối với

doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải xác định và phân loại theo những tiêu thức

riêng mới xác định đúng bản chất, vị trí và những vấn đề có liên quan đến nó.

Hiện nay, trên thế giới và ở Việt Nam còn có nhiều bài cãi, tranh luận và có

nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau khi đánh giá, phân loại quy mô doanh nghiệp

vừa và nhỏ nhng thờng tập trung vào các tiêu thức chủ yếu nh: Vốn, doanh thu,

lao động, thị phần và lợi nhuận. Nh vậy, tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp

không tính đến phạm vi quan hệ của doanh nghiệp, trình độ công nghệ, trình độ

quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là điều đáng chú ý.

Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp là không cố định và chẳng những khác

nhau giữa các nớc mà còn thay đổi trong mộtnớc. Cũng cần nói thêm rằng ở hầu

hết các nớc, ngời ta hay nói gộp chung doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa

thành doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì các Nhà nớc thờng có chính sách chung cho

cả hai loại doanh nghiệp đó.

ở Việt Nam, theo công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Văn

phòng Chính phủ, doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có vốn điều

lệ dới 5 tỷ đồng (tơng đơng 387.600 USD vào thời điểm ban hành công văn số

681) và có số lao động dới 200 ngời.

Dựa trên định nghĩa này, một số nhà nghiên cứu đã cụ thểhoá thêm: doanh

nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động ít hơn 50 ngời hoặc có tổng giá trị

vốn dới 1 tỷ đồng; doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động từ 51-200

ngời hoặc có tổng giá trị vốn (hoặc doanh thu) từ 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng.

Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trờng.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ có giá trị rất quan trọng và có ảnh hởng ngày

càng lớn tới sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Theo đánh giá của các

chuyên viên kinh tế ở các nớc nhóm Nics, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ

trọng 81-98% khối lợng các doanh nghiệp trong nền kinh tế, thu hút số lợng lao

động 40-70%, xuất khẩu trực tiếp chiếm từ 15 - 66% kim ngạch xuất khẩu ở mỗi

nớc, tạo ra giá trị hàng hoá và dịch vụ chiếm từ 22 - 55% tổng lợng hàng hoá

của nền kinh tế.

ở Việt Nam, trong những năm qua hầu hết các doanh nghiệp mới thành lập

đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh

nghiệp, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo

việc làm, thu hút vốn đầu t trong và ngoài nớc làm cho nền kinh tế năng động,

hiệu quả hơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại.

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



2



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



- Đóng góp vào tăng trởng kinh tế.

Mỗi năm, doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp khoảng 25-26% GDP của cả

nớc. Năm 1998 giá trị sản lợng công nghiệp do doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra

là 8.315 tỷ đồng, chiếm 35% giá trị tổng sản lợng toàn ngành và 54% giá trị

công nghiệp địa phơng. Tổng giá trị bán lẻ hàng hoá dịch vụ đạt 49.000 tỷ đồng,

bằng 78% tổng mức bán lẻ. Trong vận tải, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 64%

tổng lợng vận chuyển hàng hoá. Trong một số ngành nghề nh thủ công mỹ nghệ,

may mặc, giầy dép... thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ là ngời chiếm lĩnh hầu hết

thị trờng.

- Thu hút việc làm.

Đây là một thế mạnh rõ rệt của doanh nghiệp vừa và nhỏ; khu vực doanh

nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế hiện đang thu hút khoảng 2526% lực lợng lao động phi nông nghiệp của cả nớc, nhng triển vọng thu hút thêm

lao động là rất lớn vì suất đầu t cho một chỗ lao động ở đây thấp hơn nhiều so

với doanh nghiệp lớn, chủ yếu là do chi phí thấp và thu hút đợc các nguồn vốn

rải rác trong dân. Theo tài liệu "Một số chỉ tiêu chủ yếu về quy mô và hiệu quả

của 1,9 triệu cơ sở sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam" của Tổng cục

Thống kê năm 1997, lợng vốn trung bình cho một chỗ làm việc trong doanh

nghiệp t nhân chỉ có 35 triệu đồng và trong Công ty TNHH là 45 triệu đồng,

trong khi lợng vốn trung bình cho một chỗ làm việc trong doanh nghiệp Nhà nớc

là 87,5 triệu đồng. Các DNVVN đang là nơi có nhiều thuận lợi nhất để tiếp nhận

số lao động nhất là ở nông thôn tăng thêm mỗi năm, đồng thời còn tiếp nhận số

lao động trong doanh nghiệp Nhà nớc dôi ra qua việc cổ phần hoá, giao, bán,

khoán cho thuê, phá sản doanh nghiệp hiện đang đợc triển khai. Nh vậy,

DNVVN có vai trò vô cùng quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho xã hội.

- Thu hút vốn.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ do nhu cầu về vốn không cao so với các

doanh nghiệp lớn và do sự linh hoạt trong kinh doanh mà họ dễ dàng tiếp cận

trực tiếp các nguồn vốn, những ngời cho vay và những chủ đầu t, tạo dựng đợc

niềm tin và uy tín để có thể huy động vốn và nhận đợc nhiều các hình thức hỗ trợ

về vốn khác nh lãi suất u đãi, thời hạn hoàn trả vốn. Hiện nay, đa số các nguồn

đầu t trực tiếp từ trong nớc hay các nguồn từ nớc ngoài vào Việt Nam đều chú

trọng đến việc đầu t cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguồn vốn này xuất phát

từ vốn nhàn rỗi trong dân, vốn của Kiều bào ở nớc ngoài nên xét trên phơng diện

nền kinh tế chi phí về vốn sẽ thấp hơn, bớt rủi ro hơn so với các nguồn vốn từ

bên ngoài (vay nợ hoặc đầu t trực tiếp từ nớc ngoài). Hơn nữa, khi nguồn vốn

này đợc phát huy nó cũng tự làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn vì khi

đó mỗi công dân sẽ trở thành một cổ đông của nền kinh tế, và họ sẽ quan tâm

tích cực hơn tới sự vận động của chính "Công ty" mà họ đang có cổ phần, điều

này sẽ cho phép khai thác tối đa nguồn nhân lực mà chúng ta đang có hiệu quả

đem lại sẽ là vô cùng lớn. Theo dự kiến kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, để đạt đợc

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



3



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



tốc độ tăng GDP bình quân năm 7,5%, vốn đầu t phát triển toàn xã hội phải đạt

từ 830 - 850 nghìn tỷ đồng (tơng đơng với 59-61% tỷ USD) tăng bình quân từ

11-12%, trong đó, vốn trong nớc phải chiếm 2/3. Trong tổng vốn đầu t phát triển

toàn xã hội, vốn ngân sách chiếm 20-21%; tín dụng Nhà nớc chiếm 17- 18%;

vốn của doanh nghiệp Nhà nớc 19-20%.

- Làm nền kinh tế năng động có hiệu quả hơn.

Do số lợng các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lên một cách nhanh chóng

trong những năm vừaqua do nhu cầu vốn ít, quy mô nhỏ vì vậy họ có khả năng

thay đổi mặt hàng, công nghệ, chuyển hớng kinh doanh một cách nhanh chóng.

Nói cách khác, với đặc điểm linh hoạt, gọn nhẹ các doanh nghiệp vừa và nhỏ có

thể luồn lách qua các khe hở của thị trờng, tìm cách thoả mãn tốt nhất những nhu

cầu của thị trờng ; đối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng

có thể làm đại lý, vệ tinh, tiêu thụ hàng hoá hoặc cung cấp vật t đầu vào với giá

rẻ hơn, do đó góp phần hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp lớn. Nh vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đóng vai trò điều tiết thị

trờng làm cho thị trờng làm cho thị trờng trở nên linh hoạt, năng động, hiệu quả

hơn.

II.



Nguồn vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.



Khả năng huy động vốn là một trong những nhân tố rất quan trọng trong

vệc lựa chọn loại hình cũng nh quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có nhiều

nguồn hình thành vốn và việc huy động vốn từ các nguồn khác nhau đợc lựa

chọn và áp dụng tuỳ thuộc vào điều kiện môi trờng kinh doanh nói chung trong

từng giai đoạn phát triển doanh nghiệp. Nói một cách khái quát hơn, mỗi một

giai đoạn phát triển khác nhau, doanh nghiệp sẽ chọn hình thức huy động vốn

khác nhau.

Để tìm hiểu vấn đề này, trớc hết ta hãy tìm khái niệm về vốn trong doanh

nghiệp

2.1. Khái niệm về vốn

Vốn nói chung đợc hiểu là một khoản tiền ban đầu hay số tài sản tích luỹ

thuộc sở hữu cá nhân hay một đơn vị, nói khác với khoản lợi nhuận và thu nhập

phát sinh từ đó. Nh vậy, theo nghĩa rộng thì vốn là những tài sản tích luỹ đợc

đóng vai trò là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Theo quan niệm đó thì cả

tài nguyên, đất đai, lao động, tri thức, trình độ tay nghề... cũng đợc coi là vốn.

Theo nghĩa hẹp, vốn là một trong các nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất

(bao gồm: Tài nguyên thiên nhiên, lao động, t bản, công nghệ, quản lý) theo

nghĩa đó, vốn nh là khoản tiền ứng trớc để mua máy móc, thiết bị, nhà xởng, đất

đai, thuê quản lý, mua nguyên vật liệu, thuê công nhân... phục vụ quá trình sản

xuất.

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



4



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



2.2. Phân loại về vốn doanh nghiệp vừa và nhỏ

Dựa vào hình thức huy động, ta có thể phân chia nguồn vốn cho doanh

nghiệp vừa và nhỏ thành ba loại, đó là: Nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chính

thức và nguồn vốn phi chính thức.

2.2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu

Khi mới thành lập, doanh nghiệp vừa và nhỏ cần một số vốn nhất định để

khởi nghiệp; vốn ban đầu này dùng cho việc thuê nhà xởng, máy móc, thiết bị,

thuê nhân công, thanh toán cho các nhà cung cấp, mua nguyên vật liệu cho sản

xuất, tiền quảng cáo và các khoản chi phí khác liên quan đến hoạt động kinh

doanh ban đầu. Số vốn này sẽ đợc chủ doanh nghiệp huy động từ các nguồn cá

nhân nh bạn bè, ngời thân và của chính ngời chủ doanh nghiệp. Ngoài ra, trong

trờng hợp các nguồn vốn hay vẫn cha đủ cho công việc kinh doanh sắp tới của

doanh nghiệp thì của chủ doanh nghiệp có thể kêu gọi góp vốn từ các chủ đầu t

đang tìm kiếm các cơ hộ đầu t mới thông qua các trung gian tài chính. Nguồn

vốn này nó thờng có chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp nhng quy mô vốn chỉ

có giới hạn và nó thờng không đổi trong suốt quá trình kinh doanh của doanh

nghiệp. Do vậy, chủ doanh nghiệp phải tính toán cẩn thận lợng vốn cần thiết cho

giai đoạn phát triển, khi mà doanh nghiệp cha tạo đợc niềm tin đối với các nhà

cung ứng, với khách hàng và đặc biệt là với các ngân hàng.

2.2.2. Nguồn vốn chính thức

2.2.2.1 Khấu hao tài sản cố định

Tài sản cố định là những t liệu lao động tham gia vào nhiều quá trình sản

xuất. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hao mòi dần và chuyển dần giá trị

của nó vào giá thành sản phẩm. Hao mòn tài sản cố định là một quá trình mang

tính khách quan, phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh chất lợng của bản thân tài sản

cố định, các yếu tố tự nhiên, cờng độ sử dụng tài sản cố định... Trong quá trình

sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải xác định mức độ hao mòn của chúng

để chuyển dần giá trị hao mòn vào sản phẩm đợc sản xuất ra từ các tài sản cố

định đó. Việc xác định mức khấu hao cụ thể phục thuộc vào việc thực tiễn sử

dụng tài sản cố định cũng nh ý muốn chủ quan của con ngời. Đối với các doanh

nghiệp Nhà nớc trong một chừng mực nhất định, quá trình xác định khấu hao

chịu ảnh hởng ý đồ của Nhà nớc thông qua các quy định, chính sách cụ thể của

cơ quan tài chính trong từng thời kỳ. Các doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn

thời hạn sử dụng và phơng pháp tính khấu hao cụ thể, thích hợp. Trong chính

sách tài chính cụ thể ở từng thời kỳ, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh

khấu hao tài sản cố định và coi đây là nh một công cụ điều chỉnh nguồn cung

ứng vốn bên trong của mình. Doanh nghiệp cũng cần chú ý rằng: điều chỉnh tăng

khấu hao tài sản cố định sẽ dẫn đến tăng chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



5



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



định trong giá thành sản phẩm, vì vậy phơng pháp này luôn bị khống chế bởi giá

bán sản phẩm.

2.2.2.2. Tích luỹ tái đầu t

Tích luỹ tái đầu t luôn đợc các doanh nghiệp coi là nguồn tự cung ứng tài

chính quan trọng vì nó có các u điểm cơ bản sau:

- Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động

- Giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng

- Giúp doanh nghiệp tăng tiềm lực tài chính nhờ giảm tỷ lệ nợ/vốn

- Tăng thêm niềm tăng với doanh nghiệp từ phía các nhà cung ứng tài

chính.

Quy mô tự cung ứng vốn tích luỹ tái đầu t tuỳ thuộc vào hai nhân tố chủ

yếu là số lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tổng số lợi nhuận cụ thể thu đợc

trong từng thời kỳ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, chất lợng hoạt động kinh

doanh của toàn doanh nghiệp trong thời kỳ đó. Chính sách phân phối lợi nhuận

cũng khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau.

2.2.2.3. Vay vốn của các ngân hàng thơng mại

Vay vốn từ ngân hàng thơng mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn của các

ngân hàng thơng mại với các kỳ hạn khác nhau nh ngắn hạn, trung hạn và dài

hạn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là mối

quan hệ tín dụng giữa một bên cho vay và một bên đi vay.

Với hình thức vay vốn từ ngân hàng thơng mại doanh nghiệp có thể huy

động đợc một lợng vốn lớn, đúng hạn và có thể mới các ngân hàng cùng tham

gia thẩm định dự án nếu có cầu đầu t lớn. Bên cạnh đó để thực hiện đợc hình

thức vay vốn từ các ngân hàng thơng mại đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín

lớn, kiên trì đàm phán, chấp nhận các thủ tục thẩm định ngặt nghèo. Trong quá

trình sử dụng vốn, doanh nghiệp phải tính toán trả nợ ngân hàng theo đúng tiến

độ kế hoạch. Mặt khác, khi doanh nghiệp vay vốn ở các ngân hàng thơng mại có

thể bị ngân hàng thơng mại đòi hỏi quyền kiểm soát các hoạt động của doanh

nghiệp trong thời gian cho vay, chẳng hạn:

- Ngân hàng cho vay có thể khống chế giá trị tài sản cố định để tránh

"ngâm", vốn tránh rủi ro.

- Doanh nghiệp sẽ không đợc vay thêm dài hạn nếu không có sự đồng ý của

ngân hàng cho vay.

- Doanh nghiệp không đợc đem thế chấp tài sản nếu không có sự đồng ý

của ngân hàng cho vay.



Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



6



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



- Ngân hàng cho vay có thể áp đặt cơ chế kiểm soát chi phối hoạt động đầu

t để phòng ngừa doanh nghiệp sử dụng vốn bừa bãi.

- Ngân hàng cho vay có thể đòi hỏi can thiệp vào sự thay đổi lãnh đạo của

doanh nghiệp...

2.2.2.4. Cung ứng vốn từ ngân sách

Với hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận đợc lợng vốn xác định từ ngân sách

Nhà nớc cấp. Thông thờng hình thức này không đòi hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo

đối với doanh nghiệp đợc cấp vốn nh các hình thức huy động vốn khác

Tuy nhiêu, càng ngày hình thức cung ứng vốn từ ngân sách Nhà nớc đối với

các doanh nghiệp càng bị thu hẹp cả về quy mô của vốn và phạm vi đợc cấp vốn.

Hiện nay, đối tợng đợc cung ứng vốn theo hình thức này thờng phải là các doanh

nghiệp Nhà nớc đợc xác định duy trì để đóng vai trò công cụ điều tiết kinh tế;

các dự án đầu t ở các lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động công ích

mà t nhân không muốn hoặc không có khả năng đầu t; các dự án lớn có tầm quan

trọng đặc biệt do Nhà nớc trực tiếp làm chủ dự án. Vì vậy, với hầu hết các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, đây là nguồn vốn đặt quá xa tầm với của họ. Doanh nghiệp

vừa và nhỏ sẽ không trông đợi vào sự cung ứng vốn từ nguồn này.

2.2.2.5. Quỹ hỗ trợ phát triển

Quỹ hỗ trợ phát triển là một hình thức tín dụng Nhà nớc nhằm hỗ trợ vốn

cho các dự án đầu t của các doanh nghiệp trong nớc. Quỹ này hoạt động dựa trên

nguồn vốn Nhà nớc cấp hàng năm và các nguồn vốn vay, viện trợ của các tổ chức

và Chính phủ quốc tế. Hiện nay, sau khi ra đời các quy định mới của Chính phủ

thì việc vày vốn của quỹ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều, tỷ lệ vốn vay lớn hơn, lãi

suất tiền vay thấp và điều kiện thế chấp đơn giản hơn. Đây là một nguồn tín dụng

lớn với chi phí thấp đố với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trờng

2.2.2.6. Nguồn vốn nớc ngoài đầu t trực tiếp(FDI).

Trong cơ chế kinh tế mở, từ khi có Luật đầu t nớc ngoài, các doanh nghiệp

trong nớc còn có thể đợc cung ứng vốn bằng phơng thức các doanh nghiệp nớc

ngoài đầu t trực tiếp.

Với nguồn vốn FDI doanh nghiệp không chỉ nhận đợc vốn mà còn nhận đợc

cả kỹ thuật - công nghệ cũng nh phơng thức quản trị tiên tiến. Hơn nữa, doanh

nghiệp cũng đợc chia sẻ thị trờng xuất khẩu. Tuy nhiên, huy động vốn bằng

nguồn vốn nớc ngoài trực tiếp doanh nghiệp sẽ phải chịu sự kiểm soát điều hành

của doanh nghiệp (tổ chức kinh tế cấp vốn). Mức độ kiểm soát điều hành của

doanh nghiệp nớc ngoài phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của họ. Mặt khác, một khó

khăn mà các doanh nghiệp trong nớc vấp phải là doanh nghiệp khó tìm đợc đối

tác nớc ngoài thích hợp nhằm phát huy u thế mỗi bên. Vấn đề duy trì quan hệ

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



7



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



hợp tác trong khoảng thời gian dài bao lâu cũng là vấn đề các doanh nghiệp cần

cân nhắc một cách thận trọng.

2.2.2.7. Nguồn vốn viện trợ phát triển ODA.

ODA là nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các nớc phát triển dành cho các nớc

kém phát triển và các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam. Đối tác mà các

doanh nghiệp Việt Nam có thể tìm kiếm và nhận đợc nguồn vốn này là các chơng trình hợp tác của Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ hoặc các tổ chức

quốc tế khác.

Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc

cho vay với điều kiện u đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán. Nếu các doanh

nghiệp đợc vay từ nguồn vốn ODA có thể chịu các mức lãi suất thờng trong

khoảng 1 - 1,5%/năm, chi phí ngân hàng thờng là 0,2 - 0,3%/năm trong thời hạn

có thể từ 10-20%/năm và có thể đợc gia hạn thêm.

Hình thức huy động vốn từ nguồn vốn ODA có chi phí kinh doanh sử dụng

vốn thấp. Tuy nhiên, để nhận đợc nguồn vốn này các doanh nghiệp phải chấp

nhận các điều kiện thủ tục chặt chẽ; đồng thời, doanh nghiệp phải có trình độ

quản trị dự án đầu t cũng nh trình độ phối hợp với các cơ quan Chính phủ và

chuyên gia nớc ngoài.

Hiện nay, với hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực tài chính, lực

quản lý còn nhiều hạn chế nên việc tiếp cận với nguồn vốn này là vô cùng khó

khăn. Nguồn vốn này chủ yếu dành cho các doanh nghiệp lớn của Nhà nớc hoặc

các dự án trọng điểm phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của cả nớc.

2.2.2.8. Gọi vốn qua phát hành cổ phiếu.

Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp đợc cung

ứng vốn trực tiếp từ thị trờng chứng khoán. Khi có nhu cầu về vốn và lựa chọn

hình thức này, doanh nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu, bán trên thị trờng

chứng khoán. Hình thức cung ứng vốn này có đặc trng cơ bản là tăng vốn mà

không làm tăng nợ của doanh nghiệp bởi những ngời sở hữu cổ phiếu thành cổ

đông của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng đợc phép khai thác nguồn

vốn này mà chỉ có những doanh nghiệp đợc phép pháp hành cổ phiếu nh Công ty

cổ phần, các doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn. Nh vậy, các doanh nghiệp

vừa và nhỏ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc khai thác nguồn vốn này; doanh

nghiệp phải có quy mô đủ lớn để có thể hứa hẹ một mức lợi nhuận cao trong tơng lai thì mới bán đợc cổ phiếu phát hành trên thị trờng.



Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



8



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



2.2.2.9. Vay vốn bằn phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn.

Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn là hình thức

cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng: doanh nghiệp phát hành lợng vốn cần thiết

dới hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức huy động vốn phát hành từ trái phiếu

mang đặc trng rất cơ bản là tăng vốn gắn với tăng nợ của doanh nghiệp.

Vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu có những u điểm chủ yếu là: có thể

thu hút đợc một lợng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn

so với vay ngân hàng, không bị ngời cung ứng kiểm soát chặt chẽ nh vay ngân

hàng và doanh nghiệp có thể lựa cọhn loại trái phiếu thích hợp với yêu cầu của

mình.

Tuy nhiên, hình thức huy động vốn từ trái phiếu cũng có những hạn chế

nhất định. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc các kỹ thuật tài

chính để tránh áp lực nợ đến hạn và vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi kinh tế suy

thoái, lạm phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành trái phiếu khá cao vì doanh

nghiệp cần có sự trợ giúp của một hoặc một số ngân hàng thơng mại. Doanh

nghiệp phải tính toán thoả mãn điều kiện: tài sản cố định phải nhỏ hơn tổng số

vốn và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Mặt khác, không phải mọi doanh nghiệp

mà chỉ những doanh nghiệp nào thoả mãn các điều kiện theo luật định mới đợc

phép ban hành trái phiếu. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc tiếp cận và

huy động vốn từ nguồn vốn cũng là một thách thức rất khó khăn mà không phải

doanh nghiệp vừa và nhỏ nào cũng đợc.

2.2.2.10. Vốn liên doanh, liên kết.

Với phơng thức này, doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một hay một số

doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho một số hoạt động, dự án liên doanh nào đó.

Các biên liên doanh ký hợp đồng liên doanh với các thoả thuận cụ thể về phơng

thức hoạt động, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên có giá trị trong một khoảng

thời gian nào đó. Khi hết hạn hợp đồng thì liên doanh hết hiệu lực.

Với phơng thức liên doanh, liên kết doanh nghiệp sẽ có lợng vốn cần thiết

cho một số hoạt động nào đó không làm tăng nợ. Vì vậy, nhiều nhà quản trị học

cho rằng phơng thức này có thể đợc coi là phơng thức cung ứng vốn nội bộ.

Trong quá trình hoạt động, các bên liên doanh vùng chia sẻ rủi ro. Bên cạnh đó,

phơng thức liên doanh, liên kết cũng có những hạn chế nhất định; huy động vốn

theo phơng thức này tất cả dẫn đến các bên liên doanh cùng tham gia kinh

doanh, các bên liên doanh khó đồng nhất quan điểm do có sự khác nhau về

quyền lợi và nghĩa vụ.

2.2.3. Nguồn vốn phi chính thức.

Trong hoạt động kinh doanh, do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và

thanh toán không phải lúc nào cũng diễn ra đồng thời nên tín dụng thơng mại

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



9



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



xuất hiện và tồn tại nh một tất yếu khách quan. Thực chất, luôn diễn ra đồng thời

quá trình doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng.

Nếu số tiền doanh nghiệp chiếm dụng đợc của khách hàng lớn hơn số tiền doanh

nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền d ra sẽ mang bản chất tín dụng thơng mại. Dới

đây là các hình thức tín dụng thơng mại chủ yếu đối với doanh nghiệp vừa và

nhỏ.

Thứ nhất, doanh nghiệp mua máy móc, thiết bị theo phơng thức trả chậm.

Sẽ chỉ có hình thức tín dụng này nếu đợc ghi rõ trong hợp đồng mua bán về giá

cả, số lần trả và tiền trả mỗi lần và khoảng cách mỗi lần trả tiền. Nh thế doanh

nghiệp có máy móc, thiết bị sử dụng ngay nhng tiền lại cha phải trả ngay, số tiền

cha phải trả là số tiền doanh nghiệp chiếm dụng đợc của ngời cung ứng.

Trong môi trờng kinh doanh hiện nay, với nhiều mặt hàng thì mua bán cha

trả ngay đợc coi nh một chiến lợc marketing của ngời bán cho nên doanh nghiệp

có thể dễ dàng tìm đợc nguồn vốn tín dụng loại này. Đặc biệt, khi thị trờng có

nhiều nhà cung ứng cạnh tranh với nhau, doanh nghiệp càng có lợi thế về giá cả,

thời hạn trả... Khi quá trình này diễn ra một cách thờng xuyên thì nguồn tín dụng

này đóng vai trò nh một nguồn tín dụng trung hoặc dài hạn. Với hình thức tín

dụng này doanh nghiệp có thể đầu t chiều sâu với vốn ít mà không ảnh hởng đến

tình hình tài chính của mình. Hình thức tín dụng mua máy móc, thiết bị theo phơng thức trả chậm có ý nghĩa rất lớn đối với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ

vì các doanh nghiệp này vốn ít, thiếu các điều kiện cần thiết để vay vốn và đổi

mới công nghệ .

Bên cạnh đó, hình thức mua máy móc thiết bị theo phơng thức trả chậm

cũng có những hạn chế nhất định. Chẳng hạn, mua theo phơng thức này doanh

nghiệp sẽ phải chịu chi phí kinh doanh sử dụng vốn khá cao. Mặt khác sẽ chỉ

mua theo phơng thức trả chậm đợc nếu doanh nghiệp có uy tín, có truyền thóng

tín dụng sòng phẳng cũng nh tìn hình tài chính lành mạnh.

Thứ hai, vốn khách hàng ứng trớc. Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp

đồng đặt hàng khách hàng thờng phải đặt cọc trớc một số tiền nhất định, số tiền

đặt cọc này doanh nghiệp đợc sử dụng mặc dù cha sản xuất và cung cấp sản

phẩm hay dịch vụ cho khách hàng. Tuỳ theo lợng mua hàng của khách, thông thờng doanh nghiệp chiếm dụng đợc từ hai nguồn:

- Vốn ứng trớc của khách hàng lớn.

- Vốn ứng trớc của ngời tiêu dùng.

Thông thờng số vốn chiếm dụng này là không lớn. Mặt khác, đễ sản phẩm

(dịch vụ) doanh nghiệp phải đặt hàng (nguyên vật liệu, ...) nên lại bị ngời cấp hàng

chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng theo hình thức này nên nếu các quá trình

kinh doanh diễn ra bình thờng thì số d vốn chiếm dụng này là không lớn.

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



10



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



Tuy nhiên, kinh doanh trong thị trờng hiện tại đòi hỏi doanh nghiệp phải

tính toán, cân nhắc rất cẩn trọng vì không phải chỉ tồn tại lợng vốn nhất định

khách hàng đặt cọc trớc mà bên cạnh đó lại tồn tại lợng tiền khách hàng chiếm

dụng lại khi mua hàng của doanh nghiệp, lợng tiền đó nhiều khi là rất lớn.



Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



11



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B

Phần II- Thực trạng huy động vốn của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.



Đề án môn học



I-



Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình phát triển

kinh tế Việt Nam.



Trong những năm gần đây, số lợng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta phát

triển một cách khá nhanh, theo các số liệu thống kê và kết quả tổng điều tra các

tổ chức kinh tế thì đến cuối năm 1999 số lợng các doanh nghiệp vừa và nỏh là

43.772 doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 91% tổng số các doanh nghiệp thuộc mọi

thành phần kinh tế. Trong năm 2000 số doanh nghiệp mới đợc thành lập theo

Luật doanh nghiệp dới nhiều hình thức với số vốn đăng ký trung bình trên dới 1

tỷ đồng, hầu hết số doanh nghiệp này cũng có quy mô vừa và nhỏ và nếu xét

theo chỉ tiêu lao động dới 200 ngời thì doanh nghiệp và và nhỏ có 46.834 doanh

nghiệp chiếm tỷ trọng 97% tổng số doanh nghiệp. Nh vậy, xét về mặt số lợng thì

doanh nghiệp ở nớc ta đều có quy mô vừa và nhỏ chiếm 91-97% tổng số doanh

nghiệp và cha tính đến khoảng 1,4 triệu hộ sản xuất kinh doanh cá thể. Nh vậy,

các doanh nghiệp vừa và nhỏ giữa một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh

tế, nhận thức đợc điều đó Đảng và Nhà nớc ta đã xác định: "phát triển doanh

nghiệp vừa và nhỏ là một trong những chiến lợc trọng tâm trong những năm tới".

Tuy nhiên, do cơ chế cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng sự ảnh hởng của

tình hình khủng hoảng tài chính, kinh tế của một số nớc trong khu vực cũng nh

trên thế giới đã có tác động, ảnh hởng không nhỏ tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ

làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta bộc lộ những mặt hạn chế và gặp

không ít những khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể là:

Việc chuyển dịch cơ cấu đầu t lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật chất đã có

suy giảm so với đầu t vào các hoạt động kinh doanh, thơng mại của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ làm giảm đáng kể sự đóng góp GDP của loại hình doanh

nghiệp này. Tuy nhiên, ngay cả trong lĩnh vực thơng mại - dịch vụ thì tình trạng

hàng biên giới, hàng đã qua sử dụng, hàng nhập lậu (chủ yếu từ Trung Quốc)

tràn ngập trên thị trờng với giá rẻ cũng gây cho các doanh nghiệp này rất nhiều

khó khăn. Thị trờng và khách hàng bị thu hẹp cộng với sự lúng túng trong quản

lý đã dẫn tới việc một doanh nghiệp bị phá sản hoặc buộc phải giải thể hạn chế

phần nào vai trò của loại hình doanh nghiệp này trong phát triển kinh tế.

Trình độ công nghệ, trang thiết bị, máy móc vừa cũ, vừa lạc hậu lại không

đồng bộ đã dẫn đến việc sản phẩm làm ra không phù hợp với nhu cầu, thị hiếu

ngời tiêu dùng do đó hạn chế rất lớn khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp

vừa và nhỏ trên thị trờng..

Lực lợng công nhân kỹ thuật và lao động lành nghề đợc đào tạo làm việc

trong các doanh nghiệp còn quá ít, việc đào tạo, đào tạo lại diễn ra không thờng

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



12



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

×