1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

II- Tình hình huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.02 KB, 33 trang )


Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



trạng thiếu vốn là một tất yếu không thể tránh khỏi. Theo số liệu điều tra ở Hà

Nội năm 1994 có hơn 60% doanh nghiệp thiếu vốn chỉ đáp ứng đợc một phần

nhỏ nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Đó là do nhiều nguyên nhân, nhng trớc

hết phải kể đến là sự tác động của tình trạng lạm phát, sự biến động của giá cả

trong nớc và thế giới trong một thời gian dài làm cho sau mỗi chu kỳ sản xuất

không đủ tái tạo, không bù đắp đợc số vốn ban đầu hoặc sự d ra không đáng kể.

Sự thiếu vốn còn do nhiều doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh thấp, thậm chí

có nơi có lúc không có hiệu quả, làm cho lợng vốn hao hụt, mất dần (thâm hụt

vốn); tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, nợ nần lòng vòng, dây da giữa các

doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế diễn ra rất nghiêm trọng (trong giai đoạn II

của quá trình thanh toán công nợ, số nợ phải xử lý lên tới 18.000 tỷ đồng). Nhng

đáng chú ý nhất là sự thiếu vốn tơng đối đang diễn ra trên bình diện rộng và khá

gay gắt. Đó là những trờng hợp doanh nghiệp có yêu cầu mở rộng kinh doanh

hoặc yêu cầu đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, để có thể đứng

vững trong cạnh tranh phát triển, nhng không có nguồn cung ứng vốn (vốn trong

dân không huy động đợc, vốn ngân hàng cho vay rất hạn chế). Cụ thể nguồn vốn

cho doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc thể hiện ở bảng dới đây:

Bảng 1: Cơ cấu vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số tỉnh.

Đơn vị tính: %

Nguồn vốn

Hà Nội

Quảng Ninh Hải Phòng

Vốn chủ sở hữu

45,6

49,3

46,7

Vay ngời thân, bạn bè

24,7

24,5

22,3

Vay nóng

2,2

2,5

22,15

Vay ngân hàng

24

20,5

21,5

Đóng góp công nhân

1,9

2,3

3,5

Các nguồn khác

1,6

1,7

3,8

Nguồn: Tổ chức lao động thế giới (19998)



Tổng TB

42,2

24,3

2,4

21,1

2,5

2,2



Từ bảng trên ta thấy, lợng vốn huy động đợc của các doanh nghiệp vừa và

nhỏ chủ yếu từ các nguồn cá nhân nh của chủ doanh nghiệp, bạn bè, ngời thân và

các khoản vay không chính thức khác, chiếm 75,2%; lợng vốn vay từ ngân hàng

và đóng góp của công nhân chỉ chiếm một lợng nhỏ 23,6%, còn lại là một số

nguồn khác 2,2%. Điều này chứng tỏ các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn

trong việc huy động vốn để sản xuất kinh doanh là từ phía ngân hàng.

ở Hà Nội, hiện tại chỉ có khoảng 25% doanh nghiệp ngoài quốc doanh đợc

vay vốn ngân hàng; 11,9% doanh nghiệp vay vốn từ các HTX tín dụng... Những

cản trở ở tầm vĩ mô dẫn đến việc cung ứng vốn cho doanh nghiệp hiện nay đang

trở thành vấn đề bức xucs. Mặt khác, thị trờng vốn trung và dài hạn cha phát



Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



14



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



triển, không thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội nhằm đáp

ứng cho nhu cầu của doanh nghiệp.

Để cụ thể hơn, ta hãy xem xét thực trạng tình hình huy động vốn của

doanh nghiệp vừa và nhỏ theo các nguồn vốn sau:

2.1.1. Vốn chủ sở hữu.

Là loại vốn thờng đợc tạo ra từ vốn riêng của các nghiệp chủ, vốn đóng góp

của các cổ đông, bạn bè, họ hàng... Nguồn vốn này chiếm khoảng 5-10% vốn

luân chuyển của doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Thực tế ta thấy hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng sử dụng phần

lớn nguồn vốn này vào việc kinh doanh chiếm khoảng 47,2% trên tổng số vốn

toàn doanh nghiệp.

Để huy động đợc nguồn vốn này, doanh nghiệp đã gặp phải rất nhiều khó

khăn:

- Do đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là ở chỗ ngời chủ dnchỉ có

phơng tiện tài chính ở một mức đoọ nhất định nên họ không thể bỏ ra nhiều hơn

số vốn mà họ đã đóng góp vào doanh nghiệp, lợng vốn này thờng không đổi

trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

- Môi trờng kinh doanh, môi trờng đầu t, chế độ pháp lý không ổn định cha

khuyến khích tạo điều kiện cho các luồng tiền nhàn rỗi đợc đầu t vào doanh

nghiệp.

- Vì vậy mà nguồn vốn này cha đợc tận dụng một cách triệt để, trong khi

các doanh nghiệp đang ở tình trạng đói vốn thì lợng tiền "chết" vẫn nằm trong túi

của ngời dân khá lớn.

2.1.2. Nguồn vốn chính thức

Nguồn vốn này đợc đánh giá là có triển vọng trong tơng lai. Nhng hiện nay

các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn cha tiếp cận đợc nhiều và triệt để với nguồn

vốn này, tỷ trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay đợc từ nguồn vốn chính thức

chỉ chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn so với các doanh nghiệp Nhà nớc và các

doanh nghiệp khác.

2.1.2.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ với nguồn vốn vay ngân hàng.

Xét trên tổng thể, các số liệu rút ra từ một tài liệu do ngân hàng Trung ơng

ấn hành cho thấy phần tín dụng trung và dài hạn so với toàn bộ các loại tín dụng

mà hệ thống ngân hàng đã cấp trong 9 tháng đầu năm 1997 chiếm 19%. Con số

này chỉ là con số trung bình và hiển nhiên là không tính đến sự khác biệt rất lớn

giữa các ngân hàng trong hoạt động tín dụng có kỳ hạn. Tuy nhiên, con số này

cho phép nhận thấy rằng nhìn chung phần tín dụng có kỳ hạn vẫn còn thấp và

các ngân hàng còn trả đợc tỷ lệ 20% tín dụng có kỳ hạn trên tổng số tín dụng

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



15



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



Đề án môn học



ngân hàng Nhà nớc yêu cầu. Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

khá cao trong đó ngân hàng không đáp ứng đợc đầy đủ nhu cầu đó.

Bảng 2: Mức độ vay vốn từ ngân hàng.

Đơn vị: %

Mức độ vay vốn từ ngân hàng

Không vay đợc từ ngân hàng



1995



1996



1997



1998



55,9



35,5



28,4



22,5



5,3



6,3



8,2



9,4



10%-30% cầu về vốn của DNVVN



20,1



35,1



38,6



41,2



30-50% cầu về của DNVVN



12,3



15,5



16,5



17,7



6,4



7,6



8,3



9,2



< 10% tổng số DNVVN vay đợc vốn



>50% cầu về vốn của DNVVN



Nguồn: UNIDO - MPI (1998)

Ta thấy số doanh nghiệp vừa và nhỏ vay đợc vốn qua các năm tăng lên nhng

còn rất chậm do các hình thức vay ngân hàng phải trải qua các thủ tục nghiêm

ngặt, phiền hà và thế chấp chặt chẽ, phải có luận chứng cụ thể của phơng án kinh

doanh... Trên thực tế chỉ có khoảng 30-40% số chủ doanh nghiệp có yêu cầu đợc

vay. Hơn nữa lãi suất vay vốn của ngân hàng cha khuyến khích phát triển loại

hình doanh nghiệp này.

Trong khu vực kinh tế quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ chịu chung cơ

chế quản lý vốn của Nhà nớc.

Thứ nhất, doanh nghiệp đợc giao vốn và bảo toàn vốn.

Thứ hai, khả năng tạo vốn không đợc thông qua quỹ khấu hao cơ bản, qua

lợi nhuận để lại trích quỹ phát triển.

Thứ ba, vay ngân hàng: khả năng vay ngân hàng của các doanh nghiệp vừa

và nhỏ quốc doanh chỉ có thể thực hiện đợc nếu triển vọng doanh thu của doanh

nghiệp cho phép trả nợ trong 2-3 năm. Vì vậy chỉ có một số rất ít có thể làm đ ợc

trong mấy năm.

Đối với ngân hàng quốc doanh.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 70% khách hàng của các ngân

hàng quốc doanh, phần tín dụng có kỳ hạn mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ này

nhận đợc có thể đợc đánh giá bằng khoảng 15% toàn bộ các khoản tín dụng mà

các ngân hàng này cung cấp. Một trong các lý do giải thích lợng tín dụng có kỳ

hạn do các ngân hàng quốc doanh cấp không cao là ở chỗ các ngân hàng này

không có đủ nguồn lực tài chính dài hạn. Nhng gần đây một số ngân hàng đợc

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



16



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



giao quản lý "nguồn tài trợ" do đối tác nớc ngoài cấp, do đó các ngân hàng sẽ có

nguồn tài chính cần thiết để cấp tín dụng có kỳ hạn cho những khách hàng đáp

ứng đợc một số điều kiện nhất định. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ có cơ hội

vay đợc nhiều vốn.

Đối với ngân hàng cổ phần.

Các ngân hàng này chủ yếu hớng hoạt động vào tín dụng ngắn hạn. Tuy

nhiên, doanh nghiệp vừa và nhỏ khó vay đợc nguồn vốn này do ít có tài sản thế

chấp, hơn nữa vấn đề khó khăn cơ bản mà các ngân hàng thờng gặp phải đó là

thiếu nguồn tài chính dài hạn, dẫn đến gây khó khăn cho việc đi vay.

Đối với ngân hàng liên doanh.

Hoạt động trong việc cấp tín dụng có kỳ hạn phần này chiếm trung bình

khoảng 20% so với toàn bộ lợng tín dụng mà ngân hàng liên doanh cấp. Tuy vậy,

các ngân hàng này quan tâm nhiều đến khách hàng là những doanh nghiệp quốc

doanh lớn và những doanh nghiệp liên doanh hay 100% vốn nớc ngoài hơn là

các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Các khoản tín dụng có kỳ hạn mà các ngân hàng này cấp cho doanh nghiệp

vừa và nhỏ là các doanh nghiệp quốc doanh nhỏ và các doanh nghiệp t nhân có

qui mô tơng đối lớn.

Đối với ngân hàng nớc ngoài.

Các khoản vay đợc ghi bằng ngoại tệ, cũng nh ngân hàng liên doanh. Các

doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hầu nh không thể huy động đợc vốn từ

nguồn này.

2.1.2.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ với nguồn thuê mua tài chính.

Hiện nay có các công ty thuê mua tài chính đợc thành lập ở Việt Nam:

Các Công ty do những ngân hàng Việt Nam lập ra: 3 Công ty có nguồn gốc

Vietcomback, VBD; BIDV.

Các Công ty liên doanh có: "Vietnam International leasing compaty Ltd"

(VILC)" VENA leasing Compaty" (VENA); "Vietnam leasing Compaty Ltd"

(VLC).

Trong đó đối tác Việt Nam là: đối tác với VILC là Incombank; đối ác

VENA, Trờng Thành trading & series company Ltd". Các Công ty 100% vốn nớc ngoài.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đề nghị các Công ty này cho thuê động

sản và bất động sản mà họ dự kiến ký hợp đồng với các Công ty cho thuê tài

chính và có sự hứa hẹn về bất động sản tuỳ theo tình hình. Đây là những hình

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



17



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



thức cung cấp vốn rất có khả quan cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam,

ngay cả trong lĩnh vực nông nghiệp. Doanh nghiệp sẽ có khả năng sử dụng vốn

trong khi cha có đủ vốn và cam kết trả vốn lẫn lãi theo định kỳ đã thoả thuận với

Công ty cho thuê tài chính. Quy trình xét duyệt cho thuê tài chính đợc các Công

ty này qui đình.

Khó khăn trong khi thuê mua tài chính là:

- Cá doanh nghiệp vừa và nhỏ cha quen thụoc với việc huy động nguồn vốn

này.

- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi thuê phải chịu một lãi suất cao (bù phần

khấu hao máy móc nguyên vật liệu).

- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn phải thuyết trình kế hoạch sản xuất

cung cấp thông tin của doanh nghiệp cho các Công ty thuê mua tài chính biết.

Đây là một hạn chế lớn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm kiếm đến nguồn

vốn này.

2.1.2.3. Quỹ hỗ trợ phát triển.

Hoạt động thông qua ngân hàng phục vụ ngời nghèo, quỹ tín dụng nhân

dân, qĩu phát triển nông thôn, liên hiệp hợp tác xã, quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia.

Đến tháng 9/1998, trong cả nớc có gần 5tỷ USD nhàn rỗi, hàng nghìn tỷ

quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia cha đợc sử dụng, hàng chục nghìn ha đất, nhà xởng cha

sử dụng đúng. Nhìn chung nguồn vốn chính thức này đáp ứng đợc 25,6% nghiên

cứu vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Năm 1998 ngành ngân hàng dành tới

35% (4500 tỷ đồng), tổng d nợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ song tỷ lệ này

còn ở mức thấp. Sau khi Nghị định 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính

phủ ra đời, quỹ hỗ trợ phát triển đã đạt đợc một số kết quả khả quan nh: năm

2000 đã thẩm định gần 1000 dự án, ký hơn 1300 hợp đồng tín dụng có giá trị

hơn 6.800 tỷ đồng và giải ngân coh 4.700 tỷ đồng, thực hiện cho vay lại 765

triệu USD bằng vốn ODA, bớc đầu đã hỗ trợ lãi suất sau đầu t cho 49 dự án với

số tiền là 11,5 tỷ đồng.

Tuy vậy, việc vay vốn từ nguồn này vẫn gặp phải những khó khăn còn tồn

tại sau: đối tợng còn ở phạm vi hẹp nhất là với các doanh nghiệp thuộc tỉnh,

thành phố không thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, về thế chấp (bảo

đảm tiền vay) cũng là những yếu tố mà các chủ đầu t không thể khắc phục đợc,

đó là cha kể đến mức vay tối đa từ 50-70% so với nhu cầu của dự án, chủ dự án

phải bỏ ra số tiền còn thiếu quá nhiều nên lúng túng không biét xoay vào đâu.

Một khó khăn nữa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là thông tin, các chủ đầu

t không đợc tiếp xúc với các văn bản về cơ chế tín dụng đầu t phát triển, nói cách

khác là không cơ quan nào phổ biến các Nghị quyết, Nghị định và các văn bản

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



18



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



của Nhà nớc về tín dụng đầu t và phát triển; khó khăn này còn đặc biệt hơn đối

với các doanh nghiệp dân doanh vì không có cơ quan cấp trên.

2.1.2.4. Nguồn vốn phi chính phủ và chính phủ.

Hiện nay có nhiều tổ chức quốc tế nh ILO, UNIDO, ZDH tổ chức phát triển

Hà Lan, việc Friedrich Erbert (Đức, ESCAP...) rất quan tâm tới sự phát triển của

các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Cụ thể:

- Dự án VIE/98/MO2/SID: giữa chính phủ Việt Nam (qua VCCI- phòng tài

trợ nhờ một khoản vay 120 triệu USD do "Hiệp hội phát triển quốc tế" (IAD) cấp

cho Nhà nớc Việt Nam. Mục đích của dự án là hỗ trợ những cố gắng của chính

phủ Việt Nam trong việc cải thiện đớiống tại các vùng nông thôn. Để làm đợc

điều đó các mục tiêu đợc đề ra nh sau:

- Khuyến khích đầu t ở khu vực t nhân.

- Tăng cờng khả năng tài trợ cho đầu t thuộc khu vực t nhân

- Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính của ngời nghèo tại các vùng

nông thôn.

Qua góc độ mà chúng ta quan tâm, dự án này thể hiện dới hình thức một

"nguồn tài trợ" trị giá 100 triệu USD. Gọi là qũy phát triển nông thôn, quỹ này

dùng để tái tài trợ cho các khoản vay ngắn, trung và dài hạn do các ngân hàng

trong nớc cấp cho các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại vùng

nông thôn.

- Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMDF): dự án này có thời gian 3

năm do cộng đồng Châu Âu tài trợ, mục tiêu của dự án này là giúp đỡ Việt Nam

trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Để thực hiện đợc mục tiêu

này, nhiều hoạt động đợc đề ra nhằm thúc đẩy sự phát triển của các doanh

nghiệp quốc doanh và t nhân vừa và nhỏ trong 24 tỉnh thành, nhằm tăng cờng

phát triển kinh tế, xã hội đặc biệt là tạo công ăn việc làm. Dự án có một quỹ tài

chính khoảng 25 triệu USD để tái tài trợ, một phần dành cho các khoản vay có

kỳ hạn mà nhiều ngân hàng trong nớc đợc tham gia cấp cho các doanh nghiệp

vừa và nhỏ đáp ứng đủ yêu cầu.

- Nguồn tại trợ Mê Kông (MFL): Đây là nguồn tài trợ trị giá 5 triệu USD do

Công ty tài chính quốc tế (SFI) trực tiếp vận hành và quản lý, SFI là một trong

những Công ty của ngân hàng thế giới quản lý và hỗ trợ thành lập quỹ phát triển

doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Dự án MPDF với thời gian vận hành 5 năm, đã mở rộng hoạt động của

mình sang Việt Nam, Lào, Campuchia. Dự án có mục đích thúc đẩy thành lập và

phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ địa phơng. Một mặt bằng cách cung cấp



Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



19



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



hàng loạt các dịch vụ t vấn phong phú giúp đỡ các tổ chức địa phơng có hoạt

động ảnh hởng phát triển doanh nghiệp.

- Qua thực tế nghiên cứu các nguồn tài trợ về vốn của các dự án trên ta thấy

các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp một số những khó khăn sau:

+ Nguồn vốn của các dự án còn hạn hẹp cha đủ đáp ứng nhu cầu về vốn của

các doanh nghiệp.

+ Mức độ cung cấp chỉ giới hạn trong một số doanh nghiệp nhất định

+ Thời gian tài trợ ngắn hạn 3 - 5 năm, không đủ để các doanh nghiệp phát

triển doanh nghiệp, quay vòng vốn trong chu kỳ hoạt động kinh doanh.

+ Thủ tục cho vay còn nhiều vớng mắc.

+ Các tổ chức quản lý nguồn vốn còn phân tán, không đồng bộ, không quy

đợc về một đầu mối quản lý để doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận một cách dễ

dàng.

2.1.3. Nguồn vốn phi chính thức (PCT).

ở Việt Nam có các hình thức huy động vốn PCT nh: vay nhân thân bạn bè,

ngời quen, nhân viên trong doanh nghiệp, hụi họ, cầm cố tài sản, vay ngời cho

vay chuyên nghiệp, ứng trớc vốn bằng bán non, ứng trớc hàng hoá; nguyên vật

liệu; bán trả chậm.

Kết quả điều tra 5 tỉnh thành phố ta thấy trong 316 doanh nghiệp có nhu

cầu vay vốn thì có tỷ lệ các doanh nghiệp vay với hình thức phi chính thức nh

bảng dới đây:

Bảng 3: Các hình thức huy động vốn phi chính thức của DNVVN.

Đơn vị: %

TT

1

2

3

4

5

6

7



Các hình thức huy động vốn PCT

Tỷ lệ doanh nghiệp vay

Vay nhân thân, bạn bè

48,4

Huy động qua hụi họ

3,2

ứng trớc vốn của ngời bao tiêu sản phẩm

13,3

ứng trớc vốn của ngời cung cấp NVL

20,9

Huy động thêm vốn để thực hiện nghĩa vụ

6,0

Vay ngời lao động trong doanh nghiệp

6,3

Hình thức khác

6,0

Nguồn: Báo cáo điều tra 5 tỉnh thành phố của nhóm nghiên cứu (10/1998)



Theo các chuyên gia tài chính, khó có thể định lợng chính xác quy mô vốn

PCT, nhng có thể ớc tính dựa vào tỷ trọng tiền mặt trong tổng lợng tiền lu thông

(M3). Tỷ trọng tiền mặt chiếm khoảng 33% tổng lợng M3, hiện nay tỷ lệ đó là

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



20



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



45%, tỷ lệ này là khá cao so với các nớc ASEAN (15%). Từ đó có thể thấy rằng

quy mô vốn PCT là khá lớn, chiếm khoảng 25% tổng vốn kinh doanh của doanh

nghiệp vừa và nhỏ.

Tuy nhiên, về hình thức huy động vốn PCT vẫn còn gặp phải những khó

khăn: lớn nhất đó là cha có môi trờng pháp lý thuận lợi, do đó một số hình thức

huy động vốn loại này thờng dẫn đến đổ vỡ nh hụi, vay nóng... Ngoài ra còn có

các khó khăn nh lãi suất cao và thời hạn vay ngắn.

Kết quả điều tra nhóm nghiên cứu thu đợc nh sau: khó khăn lớn nhất là cha

đợc luật pháp bảo hộ (44,5% DN ), tiếp đến lãi suất cao (31,6% DN ); thời gian

vay ngắn (24,7% DN), khó khăn khác (4,3%). Nhìn chung các hình thức huy

động vốn PCT cha định hình cả về quy mô, lãi suất .... Sự gặp gỡ giữa ngời vay

và ngời cho vay mang tính tự phát, khi gặp trở ngại thờng dẫn đến việc tự giải

quyết với nhau, nên thờng dẫn đến hậu quả khó lờng trớc.

Phạm vi và qui mô nguồn vốn này không lớn, vì vậy khi vay chủ doanh

nghiệp phải cân nhắc các nhận xét cá nhân những ngời giúp đỡ tài chính, gây

nên mối quan hệ tài chính cá nhân cao, thậm chí va chạm tới sự độc lập trong

kinh doanh.

Nh vậy, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì vốn đang trở thành một

vấn đề bức xúc nhất hiện nay. Việc vay vốn là một khó khăn lớn mà không phải

doanh nghiệp vừa và nhỏ nào cũng làm tốt đợc, điều này gây cản trở lớn đối với

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hiểu rõ vấn đề

này, ta hãy tìm hiểu tại sao doanh nghiệp vừa và nhỏ lại gặp khó khăn trong việc

huy động vốn.

2.2. Nguyên nhân của những khó khăn trong huy động vốn cho doanh nghiệp

vừa và nhỏ.

Huy động vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (qua thực trạng phân tích

ở trên) gặp rất nhiều khó khăn, tựu chung lại ta thấy có các nguyên nhân sau

đây:

- Trớc tiên phải nói đến đó là do chính đặc điểm của loại hình doanh nghiệp

vừa và nhỏ: vốn ít, trình độ quản lý, năng lực công nghệ còn hạn chế, mức độ rủi

ro của đầu t khá cao vì vậy cha hấp dẫn đợc các nhà đầu t và thiếu vốn là một tất

yếu.

- Nguyên nhân bắt nguồn từ bên ngoài doanh nghiệp.

+ Môi trờng kinh doanh cha ổn định: Tỷ lệ lạm phát cao, tỷ lệ gửi và cho

vay trung và dài hạn thấp (4-6% tổng mức cho vay). Còn nhiều rối loạn do quá

trình làm ăn chuyển đổi (làm ăn chụp giựt...) tỷ lệ tiết kiệm thấp (15%) là cản

trở lớn đối với việc huy động vốn.

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



21



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



+ Chính sách, pháp luật: tạo ra vấn đề bất bình đẳng khi cho vay vốn đối với

các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các doanh nghiệp khác. Mức độ đầu t vốn cho

các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế, các trung tâm hỗ trợ, tài trợ doanh

nghiệp vừa và nhỏ đợc thành lập nhng do không bám sát thực tế hoạt động còn

mờ nhạt kém hiệu quả.

+ Nhà nớc cha thành lập đợc tổ chức chặt chẽ để hỗ trợ vốn cho doanh

nghiệp vừa và nhỏ nh nhiều quốc gia khác đã làm, cha có đợc chính sách hỗ trợ,

u tiên ptdn vừa và nhỏ tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Các nguồn vốn (ODA, FDI) thì giành cho các công trình lớn.

+ Ngân hàng: huy động vốn trung và dài hạn của ngân hàng là thị trờng

chứng khoán, đang còn trong giai đoạn sơ khai, các sản phẩm trên thị trờng tiền

tệ cha nhiều, khả năng thu hút lợng tiền nhàn rỗi trong dân còn yếu kém. Vì vậy

các ngân hàng thờng lâm vào tình trạng thiéu vốn để cho vay. Các ngân hàng

thiếu sự liên thông, liên kết trong việc kiểm soát mọi hoạt động chu chuyển vốn

của doanh nghiệp, các nhân viên ngân hàng cha đủ kinh nghiệm kiến thức trong

việc thẩm định các dự án của doanh nghiệp để ngân hàng cung cấp vốn cho

doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp vừa và nhỏ khi vay tiền ngân

hàng thờng gặp phải thủ tục rờm rà điều kiện cho vay về tài sản thế chấp thờng

cao, mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng thiếu tài sản thế chấp, quyền sử

dụng máy móc, thiết bị, nhà xởng nhất là quyền sử dụng đất còn cha đợc lâu dài.

+ Thị trờgn vốn, thị trờng chứng khoán hiện nay đã có những hoạt động còn

ở mức độ sơ khai, cha phát triển, cha thể trở thành một kênh huy động vốn hiệu

ủa của doanh nghiệp.



Phần III- giải pháp nhằm huy động vốn cho các

doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện hiện

nay



I-



Định hớng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ



Để huy động vốn, về nguyên tắc ta có thể đa ra nhiều cách khác nhau. Xuất

phát từ thực trạng của vấn đề huy động vốn đã nêu trên cùng với những khó khăn

chính các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ta có thể đa ra một số giải pháp nhằm huy

động vốn một cách có hiệu quả nhất cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1.



Tăng cờng nguồn vốn chủ sở hữu



Đây là một biện pháp đơn giản nhất, ít tốn kém nhất đối với doanh nghiệp.

Thật vậy "nguồn vốn chủ sở hữu" là vốn đóng góp của các cổ đông hay ngời chủ

duy nhất, điều đáng chú ý nhất là số vốn này không gây ra chi phí đối với doanh

nghiệp.

Tuy nhiên vấn đề đặt ra là: đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ giải pháp

này khi thực hiện gặp khó khăn ở chổ ngời chủ hoặc các hội viên chỉ có phơng

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



22



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



tiện tài chính hạn chế và nh vậy họ không thể bỏ ra nhiều hơn số vốn mà họ

đóng góp vào doanh nghiệp đợc. Để giải quyết khó khăn này ta có thể thành lập

một tổ chức với chức năng tăng cờng vốn chủ sở hữu cho các doanh nghiệp vừa

và nhỏ bằng cách tham gia góp vốn với thời gian hạn chế trong doanh nghiệp.

Việc tham gia của các tổ chức này sẽ cho phép doanh nghiệp có đợc một số vốn

nhiều hơn để có thể tham gia hoạt động, tổ chức này sẽ nhợng lại phần góp vốn

của mình cho các hội viên khác khi mức độ lợi nhuận doanh nghiệp đạt đợc cho

phép doanh nghiệp có đủ phơng tiện mua lại.

Ngoài ra doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng cách: phát hành cổ phiếu,

trái phiếu, kêu gọi sự đầu t vốn bên ngoài vào doanh nghiệp, tham gia thị trờng

chứng khoán, thị trờng vốn.

Để sự tham gia góp vốn của các cổ đông có sự thuận tiện. Các doanh

nghiệp vừa và nhỏ nên cung cấp thông tin của doanh nghiệp cho khách hàng,

cung cấp những dự án, bản kế hoạch đầu t của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh

nghiệp cũng nên tận dụng nguồn vốn ngay chính trong doanh nghiệp, Công ty

mình bằng cách khuyến khích ngời lao động, công nhân tham gia góp vốn vào

Công ty.

2. Vay có kỳ hạn

Đây là giải pháp cổ điển mà các doanh nghiệp thờng nghĩ tới. Vền tên gọi

"vay trung và dài hạn" có thể có rất nhiều cách thức khác nhau mà các doanh

nghiệp thờng bị thiếu thông tin.

Thật vậy cần phải biết rằng tuỳ theo tổ chức tài trợ và nguồn tài trợ những

điều kiện mà một doanh nghiệp hay một dự án đầu t phải thoả mãn cũng nh

những điều kiện kem theo thay đổi rất nhiều.

Do đó tuỳ theo đặc điểm nguồn tài trợ và đặc điểm dự án đầu t mà doanh

nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ để có thể gửi hồ sơ xin vay đến tổ chức thích hợp

nhất.

Vay ngân hàng

Đây là nguồn huy động vốn khả năng đạt kết quả cao nhất là nguồn có tính

chất phát triển lâu dài cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên vấn đề huy động

từ nguồn này lại gặp rất nhiều khó khăn nh đã phân tích ở trên vì vậy để giải

quyết những khó khăn vớng mắc trên ta có thể đa ra một vài giải pháp sau:

Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

+ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần chủ động đào tạo, đào tạo lại dới nhiều

hình thức thích hợp nhặm trang bị nâng cao kiến thức chuyên mô, tay nghề, trình

độ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý nhất là các ông chủ và đội ngũ công nhân

trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải chấp hành nghiêm túc

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



23



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

×