Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.02 KB, 33 trang )
Đề án môn học
Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B
tiện tài chính hạn chế và nh vậy họ không thể bỏ ra nhiều hơn số vốn mà họ
đóng góp vào doanh nghiệp đợc. Để giải quyết khó khăn này ta có thể thành lập
một tổ chức với chức năng tăng cờng vốn chủ sở hữu cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ bằng cách tham gia góp vốn với thời gian hạn chế trong doanh nghiệp.
Việc tham gia của các tổ chức này sẽ cho phép doanh nghiệp có đợc một số vốn
nhiều hơn để có thể tham gia hoạt động, tổ chức này sẽ nhợng lại phần góp vốn
của mình cho các hội viên khác khi mức độ lợi nhuận doanh nghiệp đạt đợc cho
phép doanh nghiệp có đủ phơng tiện mua lại.
Ngoài ra doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng cách: phát hành cổ phiếu,
trái phiếu, kêu gọi sự đầu t vốn bên ngoài vào doanh nghiệp, tham gia thị trờng
chứng khoán, thị trờng vốn.
Để sự tham gia góp vốn của các cổ đông có sự thuận tiện. Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nên cung cấp thông tin của doanh nghiệp cho khách hàng,
cung cấp những dự án, bản kế hoạch đầu t của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh
nghiệp cũng nên tận dụng nguồn vốn ngay chính trong doanh nghiệp, Công ty
mình bằng cách khuyến khích ngời lao động, công nhân tham gia góp vốn vào
Công ty.
2. Vay có kỳ hạn
Đây là giải pháp cổ điển mà các doanh nghiệp thờng nghĩ tới. Vền tên gọi
"vay trung và dài hạn" có thể có rất nhiều cách thức khác nhau mà các doanh
nghiệp thờng bị thiếu thông tin.
Thật vậy cần phải biết rằng tuỳ theo tổ chức tài trợ và nguồn tài trợ những
điều kiện mà một doanh nghiệp hay một dự án đầu t phải thoả mãn cũng nh
những điều kiện kem theo thay đổi rất nhiều.
Do đó tuỳ theo đặc điểm nguồn tài trợ và đặc điểm dự án đầu t mà doanh
nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ để có thể gửi hồ sơ xin vay đến tổ chức thích hợp
nhất.
Vay ngân hàng
Đây là nguồn huy động vốn khả năng đạt kết quả cao nhất là nguồn có tính
chất phát triển lâu dài cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên vấn đề huy động
từ nguồn này lại gặp rất nhiều khó khăn nh đã phân tích ở trên vì vậy để giải
quyết những khó khăn vớng mắc trên ta có thể đa ra một vài giải pháp sau:
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần chủ động đào tạo, đào tạo lại dới nhiều
hình thức thích hợp nhặm trang bị nâng cao kiến thức chuyên mô, tay nghề, trình
độ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý nhất là các ông chủ và đội ngũ công nhân
trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải chấp hành nghiêm túc
Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
23
Đề án môn học
Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B
pháp lệnh kế toán - thống kê. Chỉ có nh vậy mới có thể thực hiện các yêu cầu về
xây dựng phơng án sản xuất kinh doanh, thực hiện quản lý và xử lý thông tin
trong quá trình hoạt động, thực hiện quản lý tài chính chặt chẽ tạo lập đợc lòng
tin từ phía các ngân hàng thông qua quá trình hoạt động và quan hệ vay trả.
+ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải khai thác tối đa nguồn vốn tự lực của
mình và huy động vốn khác phục vụ cho các phơng án sản xuất kinh doanh với
yêu cầu tiết kiệm đúng mục đích, đối tợng và có hiệu quả.
+ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải có chính sách thu hút và động viên
khai thác tối đa nguồn lực từ đội ngũ cán bộ, công nhân trong doanh nghiệp,
phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất, chú trọng đúng mức tới lợ ích, tính
thần của ngời lao động.
Về phía ngân hàng
+ Cần chủ động tích cực tham mu, t vấn Chính phủ sớm thành lập quỹ bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ: quỹ này đã hoạt động thí điểm ở Bắc
Giang và đã đem lại nhiều kết quả tốt.
Quỹ bảo lãnh tín dụng có vai trò là một tổ chức trung gian giữa ngân hàng
và doanh nghiệp, hoạt động trên cơ sở bảo lãnh một phần nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đợc các khoản vay ngắn, trung và dài hạn (bao gồm)
cả gốc lẫn lãi) tại các tổ chức tín dụng, thông qua việc cấp bảo lãnh tái bảo lãnh
tín dụng, khuyến khích các hoạt động tín dụng lành mạnh; đồng thời chia sẽ rủi
ro giữa quỹ bảo lãnh tín dụng, ngân hàng và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nh vậy
các doanh nghiệp, quỹ, ngân hàng, cả ba phải làm đúng chức năng và thiện chí
thì quy trình tạo vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới sớm đợc khai thông
một cách tích cực.
+ Xây dựng cơ chế đầu t cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Thứ nhất, Các điều kiện vay vốn: đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện
nay nh phân tích ở trên là còn nhiều bất cập về điều kiện vay vốn theo quy định
hiện hành bao gồm: Tài sản thế chấp, phơng án sản xuất kinh doanh về chấp
hành chế độ kế toán thống kế...
Trong đó đáng quan tâm là điều kiện về tài sản thế chấp để đợc vay vốn.
Đây là vấn đề nan giải với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong điều kiện tài sản
thế chấp ít ỏi. Thực tế và lý luận đã chứng minh rằng: điều kiện quan trọng nhất
để đảm bảo an toàn đồng vốn cho vay không phải là tài sản thế chấp mà là tính
khả thi của phơng án kinh doanh, dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều đó cho phép chúng ta có thể tìm giải pháp khắc phục tình trạng thiếu tài sản
thế chấp vay voón ngân hàng từ việc nâng cao năng lực thẩm định dự án, phơng
án vay vốn của các ngân hàng. Có thể phân định một số dạng cụ thể nh sau:
Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
24
Đề án môn học
Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B
Đối với doanh nghiệp đợc bảo lãnh tín dụng một phần và đủ tài sản thế chấp
cho phần còn lại thì yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đảm bảo nợ theo yêu cầu.
Đối với doanh nghiệp đợc bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế chấp
không đủ đảm bảo cho phần còn lại thì yêu cầu dùng tài sản hình thành bằng vốn
vay, tiếp tục đảm bảo cho nợ vay còn lại.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đáp ứng đủ điều kiện nh hai
dạng trên thì ngân hàng phải chú trọng thẩm định dự án, phơng án vay vốn bằng
cách thông qua hội đồng tín dụng. Trong đó các chuyên gia t vấn theo chuyên
môn yêu cầu, để quyết định nên đầu t hay không và mức độ bao nhiêu.
Nh vậy đòi hỏi đội ngũ cán bộ thẩm định không chỉ thông về nghiệp vụ
chuyên mô mà còn phải hiểu biết rộng rãi các nghiệp vụ bổ trợ nh chuyên môn
các ngành kỹ thuật và các ngành kinh tế khác. Đồng thời cần nắm bắt thông tin
kịp thời, chính xác về các phơng án, dự án vay vốn.
Thứ hai, về thời hạn cho vay: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu về
vốn trung và dài hạn lớn do phải thay đổi công nghệ, thiết bị nhiều do đó các
ngân hàng cần lu ý trong việc xác định thời hạn cho vào phù hợp khả năng sinh
lời và tuổi thọ của thiết bị. Các ngân hàng không nên gò ép về mặt thời gian cho
vay theo chủ quan sẽ dẫn đến áp lực về tài chính đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Cho thuê tài chính
Loại hình cho thêu (Leasing) ra đời từ lâu nhằm thoả mãn nhu cầu đổi mới
công nghệ song nó hoạt động mạnh mẽ vào thập kỳ 50 ở Mỹ, Châu Âu và Nhật
Bản đến nay đã đợc quốc tế hoá.
Cho thuê có nghĩa là ngời chủ sở hữu tài sản cho ngời khác sử dụng trong
một thời gian nhất định, ngời sử dụng phải trả một khoản tiền theo lịch trình, hết
thời hạn thuê, ngời sử dụng cso thể thuê tiếp, mua hoặc không mua tài sản đó tuỳ
theo các điều kiện đã thoả thuận. Hình thức tín dụng thuê mua có u điểm rất cơ
bản là nó giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích. Do đặc điểm của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ là trình độ công nghiệp lạc hậu, và tay nghề công
nhân nhìn chung là không cao do vậy thêm vào đó là không đủ vốn để mua các
thiết bị sản xuất. Khi doanh nghiệp vừa và nhỏ ký hợp đồng thuê mua các Công
ty tài chính, doanh nghiệp không chỉ nhận đợc máy móc thiết bị mà còn nhận đợc t vấn đao tạo và hớng dẫn kỹ thuật cần thiết. Doanh nghiệp sử dụng máy móc
thiết bị có thể tránh đợc những tổn thất do mua máy thiết bị không đúng yêu cầu,
không kiểm tra kỹ hoặc do mua nhầm (mua phải máy móc lạc hậu). Doanh
nghiệp vừa và nhỏ sử dụng đợc máy móc thiết bị cần thiết mà không phải đầu t
một lần với vốn lớn. Mặt khác doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sử dụng máy
móc, thiết bị có thể giảm tỷ lệ nợ/vốn. Vì tránh phải vay tiền ngân hàng thơng
Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
25
Đề án môn học
Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B
mại. Trong quá trình sử dụng máy móc, thiết bị doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể
thoả thuận tái thuế doanh nghiệp có chức năng huy động vốn sẽ phát triển, và là
một cơ hội để doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện phát triển doanh nghiệp.
Năm 1993 Công ty dệt Việt Thắng thuê 5 triệu USD thiết bị dệt của Hàn Quốc
và Nhật Bản, tiền tính vào giá thành, sản phẩm đợc bên cho thuê bao tiêu. Nhà
máy chế tạo biến thế Hà Nội đạt đợc thoả thuận Leasing với đối tacs Thuỵ Sĩ
toàn bộ thiết bị, nguyên liệu, bán thành phẩm đợc liên doanh mua lịa trị giá 1,8
triệu USD.
Nh vậy cho thấy hoạt động Leasing ở Việt Nam hiện nay phát triển khá
thành công tuy nhiên theo đánh giá thì thị trờng thuế mua vẫn còn bị bỏ ngỏ
nhiều, Nhà nớc không thu đợc thuế cá nhân, bên đi thuê mua phải chịu một lãi
suất khá cao. Vì vậy Nhà nớc cần thống nhất quản lý đợc hoạt động này. Đó là:
- Cần có sự thống nhất trong nhận thức cũng nh hoạt động ở các cơ quan
khi thực hiện nghiệp vụ này.
- Để tránh rủi ro, các bên thống nhất mua lại phí bảo hiểm nào đó để bảo
đảm lợi ích của các bên, phí bảo hiểm chủ sở hữu mua rủi ro đợc bồi thờng chủ
sở hữu có trách nhiệm phục hồi tài sản.
- Mở rộng hơn nữa nghiệp vụ cho thuê về giá trị, loại tài sản, áp dụng thử
nghiệm một số hình thức cho thuê vận hành, thuê tài sản. Mở rộng hành vi này
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp t nhân, hộ kinh doanh
nông nghiệp.
- Tìm ra mối quan hệ giữa các nguồn vốn, thông qua Công ty thuê mua để
giải ngân theo các nguyên tắc của hợp đồng thuê mua một hay nhiều bên nh
nguồn vốn ODA cho vay lại, vốn tín dụng của ngân sách Nhà nớc. theo phơng
pháp này thì vẫn bảo toàn đợc nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu sử dụng của doanh
nghiệp, mà khả năng thất thoát vốn rất thấp, hiệu quả đồng vốn cao hơn so với
các hình thức thông thờng.
Để tránh thua thiệt trong các hợp đồng thuê mua với nớc ngoài, các hợp
đồng, thiết bị nhập khẩu nhất thiết phải có sự thẩm định và kiểm tra.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng xuyên gặp khó khăn trong việc
vay vốn trung và dài hạn ngân hàng thuê tài chính có thể đợc xem là một giải
pháp thay thế đơn giản, thuận tiẹn cho tín dụng trung và dài hạn.
Huy động vốn từ nguồn vốn phi chính thức (PCT)
Nguồn vốn huy động phi chính thức có ý là nguồn bổ sung cho hình thức
huy động chính thức.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ huy động bằng nguồn vốn phi chính thức có u
điểm là:
Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
26
Đề án môn học
Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B
Thủ tục và điều kiện vay vốn đơn giản, đáp ứng nhanh nhạy kịp thời vốn
kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bổ sung kịp thời cho nguồn vốn
chính thức hoặc trả nợ đến hạn. Bên cạnh các nguồn vốn thông thờng nh vay
nhân thân, bạn bè, vay của những ngời cho vay chuyên nghiệp, vay cầm cố, chơi
hụi (họ)... doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể huy đọng vốn bằng cách.
- Tín dụng thơng mại trớc nhà cung cấp.
Trong hoạt động kinh doanh do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và
thanh toán không thể khi nào diễn ra đồng thời neen tín dụng thơng mại xuất
hiẹn và tồn tại là một tất yếu khách quan. Thực chất luôn diễn ra đồng thời quá
trình doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu
số tiền doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng lớn hơn số tiền doanh nghiệp
bị chiếm dụng thì số tiền d ra sẽ mang bản chất tín dụng thơng mại. Doanh
nghiệp vừa và nhỏ có thể sử dụng hình thức tín dụng thơng mại chủ yếu sau:
+ Thứ nhất, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể mua máy móc, thiết bị theo phơng thức trả chậm. Sẽ chỉ có đợc hình thức tín dụng này nếu đợc ghi nợ trong trơng hợp đồng mua bán về giá cả số lần trả và số tiền trả mỗi lần, khoảng cách
giữa các lần trả tiền. Nh thế doanh nghiệp có máy móc thiết bị sử dụng ngay
những tiền lại cha phải tra ngay, số tiền cha phải trả là số tiền doanh nghiệp
chiếm dụng đợc của nhà cung ứng.
Trong môi trờng kinh doanh hiện nay, với nhiều mặt hàng thì mua bán cha
phải trả ngay đợc coi là một chiến lợc marketing của ngời bán hàng cho nên
doanh nghiệp dẽ dàng tìm đợc nguồn vốn tín dụng loại này. đặc biệt, khi thị trờng có nhiều nhà cung cấp cạnh tranh với nhau, doanh nghiệp càng có lợi thế về
giá cả và kỳ hạn trả... Khi quá trình này diễn ra một cách thờng xuyên thì nguồn
tín dụng trung và dài hạn. Với phơng thức tín dụng này doanh nghiệp có thể đầu
t chiều sâu với vốn ít mà không ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình. Hình thức tín dụng mua trả chậm này có ý nghĩa rất lớn đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu các điều kiện để vay vốn từ các nguồn khác và
không đủ tài chính để mua máy móc thiết bị.
+ Thứ hai, Vốn khách hàng ứng trớc.
Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp đồng khách hàng phải đặt cọc trớc
số tiền nhất định, số tiền đặt cọc này doanh nghiệp đợc sử dụng mặc dù cha sản
xuất và cung ứng sản phẩm (dịch vụ) cho khách hàng. Tuỳ theo lợng mua hàng
của khách, thông thờng doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể chiếm dụng đợc vốn từ
hai nguồn sau:
* Vốn ứng trớc của khách hàng lớn
* Vốn ứng trớc của ngời tiêu dùng
Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
27
Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B
Đề án môn học
Thông thờng số vốn chiếm dụng này là không lớn. Mặt khác, để sản xuất
sản phẩm (dịch vụ) doanh nghiệp phải đặt hàng (nguyên vật liệu...) nên lại bị ngời cấp hàng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng theo hình thức này nên nếu
các quá trình kinh doanh diễn ra bình thờng thì số d vốn chiếm dụng hình thức
này là không lớn.
Tuy nhiên, kinh doanh trong thị trờng lại đòi hỏi doanh nghiệp vừa và nhỏ
phải tính toán, cân nhắc thận trọng để có thể tận dụng đợc lợng vốn khách hàng
đặt cọc trớc và bên cạnh đó hạn chế lợng tiền khách hàng chiếm dụng lại khi
mua hàng của doanh nghiệp mà nếu không để ý nhiều khi là rất lớn.
Để đảm bảo cho nguồn vốn huy động phi chính thức diễn ra một cách thuận
lợi và khắc phục đợc những khó khăn khi huy động nguồn vốn phi chính thức.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đa dạng hoá các nguồn huy động, chủ động tìm
kiếm các nguồn vốn, hạn chế rủi ro khi đi vay. Muốn vậy doanh nghiệp vừa và
nhỏ phải có các giải pháp sau đây:
II-
Giải pháp cụ thể
1.
Về phía doanh nghiệp vừa và nhỏ
+ Phải xây dựng chiến lợc (kế hoạch) huy động vốn phù hợp với thực trạng
thị trờng và môi trờng kinh doanh trong từng thời kỳ. Đồng thời trong quá trình
hoạt động, doanh nghiệp phải lấy chiến lợc kế hoạch làm công cụ định hớng
hành động của mình.
+ Tạo niềm tin nơi cung ứng vốn, uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp với
khách hàng là tài sản vô giá của doanh nghiệp không phải chỉ trên thị trờng tiêu
thụ và cả trên thị trờng tài chính.
+ Chứng minh mục đích sử dụng vốn. Doanh nghiệp phải xây dựng luận
chứng kinh tế kỹ thuật vững chắc cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung,
cho các dự án đầu t cụ thể.
+ Huy động vốn dới nhiều hình thức khác nhau, đối tợng khác nhau đảm
bảo phân tán rủi ro và đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên
tục.
+ Xác định đợc tính hiệu quả của sử dụng vốn.
Bên cạnh các giải pháp trên thì cần phải có giải pháp để tạo nguồn vốn vào
sản xuất kinh doanh và giải quyết những khó khăn trong vấn đề huy động vốn.
Đợc thể hiện ở bảng dới đây:
Bảng 4: Những khó khăn trong việc huy động vốn và giải pháp tháo gỡ.
Những khó
khăn
Doanh nghiệp
Giải pháp thảo gỡ
- Hạn chế độc quyền hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
28
Đề án môn học
Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B
- Chính sách tài chính - tiền tệ nới lỏng: giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, chuyển sang lãi suất thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc (Nhà nớc không nên định lãi suất trần)
khó tiếp cận với
- Khuyến khích huy động mọi nguồn vốn vào kinh doanh
nguồn vốn
- Mở rộng mạng lới, hình thức huy động vốn
- Phát triển quỹ tín dụng nhân dân
- Khuyến khích các hình thức huy động vốn PCT có lợi
- ổn định kinh tế vĩ mô (chống lạm phát
- Tăng huy động tiền gửi dài hạn
Thời hạn vay
- Hoàn thiện hệ thống ngân hàng, thiết lập các định chế tài
ngắn
chính cho vay dài hạn nh thị trờng chứng khoán, thị trờng vốn
trung - dài hạn
- Tạo lập môi trờng pháp lý an toàn: tạo lập khuôn khổ pháp lý
đối với các hình thức huy động vốn mới ra đời
Môi trờng pháp
- Thực hiện tốt luật dân sự
lý cha đầu t
- Xử lý nghiêm các hình thức không hợp pháp
- Nâng cao vai trò của chính quyền địa phơng, các tổ chức
Thủ tục rờm rà - Chuyển các ngân hàng sang hoạt động kinh doanh.
- Hạn chế độc quyền cho vay vốn của ngân hàng
- Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển mạnh
Khả năng hoàn dần lên
trả vốn thấp
- Hỗ trợ tín dụng: trực tiếp hoặc thông qua giảm lãi suất
- Hỗ trợ gián tiếp thông qua chính sách, cơ sở hạ tầng
Doanh nghiệp - Thông tin về doanh nghiệp, khuyến khích làm ăn công khai
khó tiếp cận
- Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng
ngân hàng
2.
Một số kiến nghị với Nhà nớc.
Để tạo điều kiện cho huy động vốn của các doanh nghiệp. Trớc hết, Nhà nớc cần sớm quy hoạch và định hớng chiến lợc cho sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Điều này rất quan trọng trong việc khuyến khích ác nghiệp
vụ bỏ vốn kinh doanh, yên tâm đầu t trung và dài hạn. Thông qua tổ chức nghiên
cứu cơ chế chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc thành lập 5/1999,
chính phủ nắm bắt đợc thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ và các hoạt động của
các đoàn thể , tổ chức quốc tế hỗ trợ tín dụng từ đó quy nguồn vốn này vào một
đầu mối dễ bề quản lý, doanh nghiệp dễ tiếp cận khi vay vốn. Trên thực tế hiện
nay chỉ có khoảng 2 quỹ hỗ trợ phát triển là thực sự có hiệu quả đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
29