1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

II. Nguồn vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.02 KB, 33 trang )


Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



2.2. Phân loại về vốn doanh nghiệp vừa và nhỏ

Dựa vào hình thức huy động, ta có thể phân chia nguồn vốn cho doanh

nghiệp vừa và nhỏ thành ba loại, đó là: Nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chính

thức và nguồn vốn phi chính thức.

2.2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu

Khi mới thành lập, doanh nghiệp vừa và nhỏ cần một số vốn nhất định để

khởi nghiệp; vốn ban đầu này dùng cho việc thuê nhà xởng, máy móc, thiết bị,

thuê nhân công, thanh toán cho các nhà cung cấp, mua nguyên vật liệu cho sản

xuất, tiền quảng cáo và các khoản chi phí khác liên quan đến hoạt động kinh

doanh ban đầu. Số vốn này sẽ đợc chủ doanh nghiệp huy động từ các nguồn cá

nhân nh bạn bè, ngời thân và của chính ngời chủ doanh nghiệp. Ngoài ra, trong

trờng hợp các nguồn vốn hay vẫn cha đủ cho công việc kinh doanh sắp tới của

doanh nghiệp thì của chủ doanh nghiệp có thể kêu gọi góp vốn từ các chủ đầu t

đang tìm kiếm các cơ hộ đầu t mới thông qua các trung gian tài chính. Nguồn

vốn này nó thờng có chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp nhng quy mô vốn chỉ

có giới hạn và nó thờng không đổi trong suốt quá trình kinh doanh của doanh

nghiệp. Do vậy, chủ doanh nghiệp phải tính toán cẩn thận lợng vốn cần thiết cho

giai đoạn phát triển, khi mà doanh nghiệp cha tạo đợc niềm tin đối với các nhà

cung ứng, với khách hàng và đặc biệt là với các ngân hàng.

2.2.2. Nguồn vốn chính thức

2.2.2.1 Khấu hao tài sản cố định

Tài sản cố định là những t liệu lao động tham gia vào nhiều quá trình sản

xuất. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hao mòi dần và chuyển dần giá trị

của nó vào giá thành sản phẩm. Hao mòn tài sản cố định là một quá trình mang

tính khách quan, phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh chất lợng của bản thân tài sản

cố định, các yếu tố tự nhiên, cờng độ sử dụng tài sản cố định... Trong quá trình

sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải xác định mức độ hao mòn của chúng

để chuyển dần giá trị hao mòn vào sản phẩm đợc sản xuất ra từ các tài sản cố

định đó. Việc xác định mức khấu hao cụ thể phục thuộc vào việc thực tiễn sử

dụng tài sản cố định cũng nh ý muốn chủ quan của con ngời. Đối với các doanh

nghiệp Nhà nớc trong một chừng mực nhất định, quá trình xác định khấu hao

chịu ảnh hởng ý đồ của Nhà nớc thông qua các quy định, chính sách cụ thể của

cơ quan tài chính trong từng thời kỳ. Các doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn

thời hạn sử dụng và phơng pháp tính khấu hao cụ thể, thích hợp. Trong chính

sách tài chính cụ thể ở từng thời kỳ, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh

khấu hao tài sản cố định và coi đây là nh một công cụ điều chỉnh nguồn cung

ứng vốn bên trong của mình. Doanh nghiệp cũng cần chú ý rằng: điều chỉnh tăng

khấu hao tài sản cố định sẽ dẫn đến tăng chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



5



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



định trong giá thành sản phẩm, vì vậy phơng pháp này luôn bị khống chế bởi giá

bán sản phẩm.

2.2.2.2. Tích luỹ tái đầu t

Tích luỹ tái đầu t luôn đợc các doanh nghiệp coi là nguồn tự cung ứng tài

chính quan trọng vì nó có các u điểm cơ bản sau:

- Doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động

- Giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng

- Giúp doanh nghiệp tăng tiềm lực tài chính nhờ giảm tỷ lệ nợ/vốn

- Tăng thêm niềm tăng với doanh nghiệp từ phía các nhà cung ứng tài

chính.

Quy mô tự cung ứng vốn tích luỹ tái đầu t tuỳ thuộc vào hai nhân tố chủ

yếu là số lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tổng số lợi nhuận cụ thể thu đợc

trong từng thời kỳ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, chất lợng hoạt động kinh

doanh của toàn doanh nghiệp trong thời kỳ đó. Chính sách phân phối lợi nhuận

cũng khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau.

2.2.2.3. Vay vốn của các ngân hàng thơng mại

Vay vốn từ ngân hàng thơng mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn của các

ngân hàng thơng mại với các kỳ hạn khác nhau nh ngắn hạn, trung hạn và dài

hạn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là mối

quan hệ tín dụng giữa một bên cho vay và một bên đi vay.

Với hình thức vay vốn từ ngân hàng thơng mại doanh nghiệp có thể huy

động đợc một lợng vốn lớn, đúng hạn và có thể mới các ngân hàng cùng tham

gia thẩm định dự án nếu có cầu đầu t lớn. Bên cạnh đó để thực hiện đợc hình

thức vay vốn từ các ngân hàng thơng mại đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín

lớn, kiên trì đàm phán, chấp nhận các thủ tục thẩm định ngặt nghèo. Trong quá

trình sử dụng vốn, doanh nghiệp phải tính toán trả nợ ngân hàng theo đúng tiến

độ kế hoạch. Mặt khác, khi doanh nghiệp vay vốn ở các ngân hàng thơng mại có

thể bị ngân hàng thơng mại đòi hỏi quyền kiểm soát các hoạt động của doanh

nghiệp trong thời gian cho vay, chẳng hạn:

- Ngân hàng cho vay có thể khống chế giá trị tài sản cố định để tránh

"ngâm", vốn tránh rủi ro.

- Doanh nghiệp sẽ không đợc vay thêm dài hạn nếu không có sự đồng ý của

ngân hàng cho vay.

- Doanh nghiệp không đợc đem thế chấp tài sản nếu không có sự đồng ý

của ngân hàng cho vay.



Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



6



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



- Ngân hàng cho vay có thể áp đặt cơ chế kiểm soát chi phối hoạt động đầu

t để phòng ngừa doanh nghiệp sử dụng vốn bừa bãi.

- Ngân hàng cho vay có thể đòi hỏi can thiệp vào sự thay đổi lãnh đạo của

doanh nghiệp...

2.2.2.4. Cung ứng vốn từ ngân sách

Với hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận đợc lợng vốn xác định từ ngân sách

Nhà nớc cấp. Thông thờng hình thức này không đòi hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo

đối với doanh nghiệp đợc cấp vốn nh các hình thức huy động vốn khác

Tuy nhiêu, càng ngày hình thức cung ứng vốn từ ngân sách Nhà nớc đối với

các doanh nghiệp càng bị thu hẹp cả về quy mô của vốn và phạm vi đợc cấp vốn.

Hiện nay, đối tợng đợc cung ứng vốn theo hình thức này thờng phải là các doanh

nghiệp Nhà nớc đợc xác định duy trì để đóng vai trò công cụ điều tiết kinh tế;

các dự án đầu t ở các lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động công ích

mà t nhân không muốn hoặc không có khả năng đầu t; các dự án lớn có tầm quan

trọng đặc biệt do Nhà nớc trực tiếp làm chủ dự án. Vì vậy, với hầu hết các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, đây là nguồn vốn đặt quá xa tầm với của họ. Doanh nghiệp

vừa và nhỏ sẽ không trông đợi vào sự cung ứng vốn từ nguồn này.

2.2.2.5. Quỹ hỗ trợ phát triển

Quỹ hỗ trợ phát triển là một hình thức tín dụng Nhà nớc nhằm hỗ trợ vốn

cho các dự án đầu t của các doanh nghiệp trong nớc. Quỹ này hoạt động dựa trên

nguồn vốn Nhà nớc cấp hàng năm và các nguồn vốn vay, viện trợ của các tổ chức

và Chính phủ quốc tế. Hiện nay, sau khi ra đời các quy định mới của Chính phủ

thì việc vày vốn của quỹ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều, tỷ lệ vốn vay lớn hơn, lãi

suất tiền vay thấp và điều kiện thế chấp đơn giản hơn. Đây là một nguồn tín dụng

lớn với chi phí thấp đố với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trờng

2.2.2.6. Nguồn vốn nớc ngoài đầu t trực tiếp(FDI).

Trong cơ chế kinh tế mở, từ khi có Luật đầu t nớc ngoài, các doanh nghiệp

trong nớc còn có thể đợc cung ứng vốn bằng phơng thức các doanh nghiệp nớc

ngoài đầu t trực tiếp.

Với nguồn vốn FDI doanh nghiệp không chỉ nhận đợc vốn mà còn nhận đợc

cả kỹ thuật - công nghệ cũng nh phơng thức quản trị tiên tiến. Hơn nữa, doanh

nghiệp cũng đợc chia sẻ thị trờng xuất khẩu. Tuy nhiên, huy động vốn bằng

nguồn vốn nớc ngoài trực tiếp doanh nghiệp sẽ phải chịu sự kiểm soát điều hành

của doanh nghiệp (tổ chức kinh tế cấp vốn). Mức độ kiểm soát điều hành của

doanh nghiệp nớc ngoài phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của họ. Mặt khác, một khó

khăn mà các doanh nghiệp trong nớc vấp phải là doanh nghiệp khó tìm đợc đối

tác nớc ngoài thích hợp nhằm phát huy u thế mỗi bên. Vấn đề duy trì quan hệ

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



7



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



hợp tác trong khoảng thời gian dài bao lâu cũng là vấn đề các doanh nghiệp cần

cân nhắc một cách thận trọng.

2.2.2.7. Nguồn vốn viện trợ phát triển ODA.

ODA là nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các nớc phát triển dành cho các nớc

kém phát triển và các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam. Đối tác mà các

doanh nghiệp Việt Nam có thể tìm kiếm và nhận đợc nguồn vốn này là các chơng trình hợp tác của Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ hoặc các tổ chức

quốc tế khác.

Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc

cho vay với điều kiện u đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán. Nếu các doanh

nghiệp đợc vay từ nguồn vốn ODA có thể chịu các mức lãi suất thờng trong

khoảng 1 - 1,5%/năm, chi phí ngân hàng thờng là 0,2 - 0,3%/năm trong thời hạn

có thể từ 10-20%/năm và có thể đợc gia hạn thêm.

Hình thức huy động vốn từ nguồn vốn ODA có chi phí kinh doanh sử dụng

vốn thấp. Tuy nhiên, để nhận đợc nguồn vốn này các doanh nghiệp phải chấp

nhận các điều kiện thủ tục chặt chẽ; đồng thời, doanh nghiệp phải có trình độ

quản trị dự án đầu t cũng nh trình độ phối hợp với các cơ quan Chính phủ và

chuyên gia nớc ngoài.

Hiện nay, với hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực tài chính, lực

quản lý còn nhiều hạn chế nên việc tiếp cận với nguồn vốn này là vô cùng khó

khăn. Nguồn vốn này chủ yếu dành cho các doanh nghiệp lớn của Nhà nớc hoặc

các dự án trọng điểm phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của cả nớc.

2.2.2.8. Gọi vốn qua phát hành cổ phiếu.

Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu là hình thức doanh nghiệp đợc cung

ứng vốn trực tiếp từ thị trờng chứng khoán. Khi có nhu cầu về vốn và lựa chọn

hình thức này, doanh nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu, bán trên thị trờng

chứng khoán. Hình thức cung ứng vốn này có đặc trng cơ bản là tăng vốn mà

không làm tăng nợ của doanh nghiệp bởi những ngời sở hữu cổ phiếu thành cổ

đông của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng đợc phép khai thác nguồn

vốn này mà chỉ có những doanh nghiệp đợc phép pháp hành cổ phiếu nh Công ty

cổ phần, các doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn. Nh vậy, các doanh nghiệp

vừa và nhỏ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc khai thác nguồn vốn này; doanh

nghiệp phải có quy mô đủ lớn để có thể hứa hẹ một mức lợi nhuận cao trong tơng lai thì mới bán đợc cổ phiếu phát hành trên thị trờng.



Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



8



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



2.2.2.9. Vay vốn bằn phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn.

Hình thức vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn là hình thức

cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng: doanh nghiệp phát hành lợng vốn cần thiết

dới hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức huy động vốn phát hành từ trái phiếu

mang đặc trng rất cơ bản là tăng vốn gắn với tăng nợ của doanh nghiệp.

Vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu có những u điểm chủ yếu là: có thể

thu hút đợc một lợng vốn lớn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn

so với vay ngân hàng, không bị ngời cung ứng kiểm soát chặt chẽ nh vay ngân

hàng và doanh nghiệp có thể lựa cọhn loại trái phiếu thích hợp với yêu cầu của

mình.

Tuy nhiên, hình thức huy động vốn từ trái phiếu cũng có những hạn chế

nhất định. Hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc các kỹ thuật tài

chính để tránh áp lực nợ đến hạn và vẫn có lợi nhuận, đặc biệt khi kinh tế suy

thoái, lạm phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành trái phiếu khá cao vì doanh

nghiệp cần có sự trợ giúp của một hoặc một số ngân hàng thơng mại. Doanh

nghiệp phải tính toán thoả mãn điều kiện: tài sản cố định phải nhỏ hơn tổng số

vốn và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Mặt khác, không phải mọi doanh nghiệp

mà chỉ những doanh nghiệp nào thoả mãn các điều kiện theo luật định mới đợc

phép ban hành trái phiếu. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc tiếp cận và

huy động vốn từ nguồn vốn cũng là một thách thức rất khó khăn mà không phải

doanh nghiệp vừa và nhỏ nào cũng đợc.

2.2.2.10. Vốn liên doanh, liên kết.

Với phơng thức này, doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một hay một số

doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho một số hoạt động, dự án liên doanh nào đó.

Các biên liên doanh ký hợp đồng liên doanh với các thoả thuận cụ thể về phơng

thức hoạt động, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên có giá trị trong một khoảng

thời gian nào đó. Khi hết hạn hợp đồng thì liên doanh hết hiệu lực.

Với phơng thức liên doanh, liên kết doanh nghiệp sẽ có lợng vốn cần thiết

cho một số hoạt động nào đó không làm tăng nợ. Vì vậy, nhiều nhà quản trị học

cho rằng phơng thức này có thể đợc coi là phơng thức cung ứng vốn nội bộ.

Trong quá trình hoạt động, các bên liên doanh vùng chia sẻ rủi ro. Bên cạnh đó,

phơng thức liên doanh, liên kết cũng có những hạn chế nhất định; huy động vốn

theo phơng thức này tất cả dẫn đến các bên liên doanh cùng tham gia kinh

doanh, các bên liên doanh khó đồng nhất quan điểm do có sự khác nhau về

quyền lợi và nghĩa vụ.

2.2.3. Nguồn vốn phi chính thức.

Trong hoạt động kinh doanh, do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và

thanh toán không phải lúc nào cũng diễn ra đồng thời nên tín dụng thơng mại

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



9



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



xuất hiện và tồn tại nh một tất yếu khách quan. Thực chất, luôn diễn ra đồng thời

quá trình doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng.

Nếu số tiền doanh nghiệp chiếm dụng đợc của khách hàng lớn hơn số tiền doanh

nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền d ra sẽ mang bản chất tín dụng thơng mại. Dới

đây là các hình thức tín dụng thơng mại chủ yếu đối với doanh nghiệp vừa và

nhỏ.

Thứ nhất, doanh nghiệp mua máy móc, thiết bị theo phơng thức trả chậm.

Sẽ chỉ có hình thức tín dụng này nếu đợc ghi rõ trong hợp đồng mua bán về giá

cả, số lần trả và tiền trả mỗi lần và khoảng cách mỗi lần trả tiền. Nh thế doanh

nghiệp có máy móc, thiết bị sử dụng ngay nhng tiền lại cha phải trả ngay, số tiền

cha phải trả là số tiền doanh nghiệp chiếm dụng đợc của ngời cung ứng.

Trong môi trờng kinh doanh hiện nay, với nhiều mặt hàng thì mua bán cha

trả ngay đợc coi nh một chiến lợc marketing của ngời bán cho nên doanh nghiệp

có thể dễ dàng tìm đợc nguồn vốn tín dụng loại này. Đặc biệt, khi thị trờng có

nhiều nhà cung ứng cạnh tranh với nhau, doanh nghiệp càng có lợi thế về giá cả,

thời hạn trả... Khi quá trình này diễn ra một cách thờng xuyên thì nguồn tín dụng

này đóng vai trò nh một nguồn tín dụng trung hoặc dài hạn. Với hình thức tín

dụng này doanh nghiệp có thể đầu t chiều sâu với vốn ít mà không ảnh hởng đến

tình hình tài chính của mình. Hình thức tín dụng mua máy móc, thiết bị theo phơng thức trả chậm có ý nghĩa rất lớn đối với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ

vì các doanh nghiệp này vốn ít, thiếu các điều kiện cần thiết để vay vốn và đổi

mới công nghệ .

Bên cạnh đó, hình thức mua máy móc thiết bị theo phơng thức trả chậm

cũng có những hạn chế nhất định. Chẳng hạn, mua theo phơng thức này doanh

nghiệp sẽ phải chịu chi phí kinh doanh sử dụng vốn khá cao. Mặt khác sẽ chỉ

mua theo phơng thức trả chậm đợc nếu doanh nghiệp có uy tín, có truyền thóng

tín dụng sòng phẳng cũng nh tìn hình tài chính lành mạnh.

Thứ hai, vốn khách hàng ứng trớc. Trong quá trình kinh doanh, khi ký hợp

đồng đặt hàng khách hàng thờng phải đặt cọc trớc một số tiền nhất định, số tiền

đặt cọc này doanh nghiệp đợc sử dụng mặc dù cha sản xuất và cung cấp sản

phẩm hay dịch vụ cho khách hàng. Tuỳ theo lợng mua hàng của khách, thông thờng doanh nghiệp chiếm dụng đợc từ hai nguồn:

- Vốn ứng trớc của khách hàng lớn.

- Vốn ứng trớc của ngời tiêu dùng.

Thông thờng số vốn chiếm dụng này là không lớn. Mặt khác, đễ sản phẩm

(dịch vụ) doanh nghiệp phải đặt hàng (nguyên vật liệu, ...) nên lại bị ngời cấp hàng

chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng theo hình thức này nên nếu các quá trình

kinh doanh diễn ra bình thờng thì số d vốn chiếm dụng này là không lớn.

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



10



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



Tuy nhiên, kinh doanh trong thị trờng hiện tại đòi hỏi doanh nghiệp phải

tính toán, cân nhắc rất cẩn trọng vì không phải chỉ tồn tại lợng vốn nhất định

khách hàng đặt cọc trớc mà bên cạnh đó lại tồn tại lợng tiền khách hàng chiếm

dụng lại khi mua hàng của doanh nghiệp, lợng tiền đó nhiều khi là rất lớn.



Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



11



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B

Phần II- Thực trạng huy động vốn của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.



Đề án môn học



I-



Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình phát triển

kinh tế Việt Nam.



Trong những năm gần đây, số lợng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta phát

triển một cách khá nhanh, theo các số liệu thống kê và kết quả tổng điều tra các

tổ chức kinh tế thì đến cuối năm 1999 số lợng các doanh nghiệp vừa và nỏh là

43.772 doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 91% tổng số các doanh nghiệp thuộc mọi

thành phần kinh tế. Trong năm 2000 số doanh nghiệp mới đợc thành lập theo

Luật doanh nghiệp dới nhiều hình thức với số vốn đăng ký trung bình trên dới 1

tỷ đồng, hầu hết số doanh nghiệp này cũng có quy mô vừa và nhỏ và nếu xét

theo chỉ tiêu lao động dới 200 ngời thì doanh nghiệp và và nhỏ có 46.834 doanh

nghiệp chiếm tỷ trọng 97% tổng số doanh nghiệp. Nh vậy, xét về mặt số lợng thì

doanh nghiệp ở nớc ta đều có quy mô vừa và nhỏ chiếm 91-97% tổng số doanh

nghiệp và cha tính đến khoảng 1,4 triệu hộ sản xuất kinh doanh cá thể. Nh vậy,

các doanh nghiệp vừa và nhỏ giữa một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh

tế, nhận thức đợc điều đó Đảng và Nhà nớc ta đã xác định: "phát triển doanh

nghiệp vừa và nhỏ là một trong những chiến lợc trọng tâm trong những năm tới".

Tuy nhiên, do cơ chế cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng sự ảnh hởng của

tình hình khủng hoảng tài chính, kinh tế của một số nớc trong khu vực cũng nh

trên thế giới đã có tác động, ảnh hởng không nhỏ tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ

làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta bộc lộ những mặt hạn chế và gặp

không ít những khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể là:

Việc chuyển dịch cơ cấu đầu t lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật chất đã có

suy giảm so với đầu t vào các hoạt động kinh doanh, thơng mại của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ làm giảm đáng kể sự đóng góp GDP của loại hình doanh

nghiệp này. Tuy nhiên, ngay cả trong lĩnh vực thơng mại - dịch vụ thì tình trạng

hàng biên giới, hàng đã qua sử dụng, hàng nhập lậu (chủ yếu từ Trung Quốc)

tràn ngập trên thị trờng với giá rẻ cũng gây cho các doanh nghiệp này rất nhiều

khó khăn. Thị trờng và khách hàng bị thu hẹp cộng với sự lúng túng trong quản

lý đã dẫn tới việc một doanh nghiệp bị phá sản hoặc buộc phải giải thể hạn chế

phần nào vai trò của loại hình doanh nghiệp này trong phát triển kinh tế.

Trình độ công nghệ, trang thiết bị, máy móc vừa cũ, vừa lạc hậu lại không

đồng bộ đã dẫn đến việc sản phẩm làm ra không phù hợp với nhu cầu, thị hiếu

ngời tiêu dùng do đó hạn chế rất lớn khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp

vừa và nhỏ trên thị trờng..

Lực lợng công nhân kỹ thuật và lao động lành nghề đợc đào tạo làm việc

trong các doanh nghiệp còn quá ít, việc đào tạo, đào tạo lại diễn ra không thờng

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



12



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



xuyên và đồng bộ dẫn đến tình trạng thừa ở nơi này nhng lại thiếu ở nơi khác

không đáp ứng đợc yêu cầu của, cộng với đội ngũ cán bộ thiếu kỹ năng quản lý

và điều hành nên việc quản lý và sử dụng lao động vô cùng khó khăn dẫn đến

hiệu quả lao động của doanh nghiệp vừa và nhỏ không cao, năng suất lao động

thấp, thu nhập không ổn định.

Tình trạng thiếu vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là một vấn đề

bức xúc và đáng lo ngại nhất hiện nay. Sự suy giảm của kinh tế khu vực sau cuộc

khủng hoảng tài chính tiền tệ diễn ra cuối năm 1997 đầu năm 1998 đã có tác

dụng trực tiếp tới nền kinh tế nớc ta đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Một số nhà đầu t nớc ngoài đã rút vốn đầu t ở Việt Nam về khôi phục kinh tế

trong nớc, một số khác do e ngại về sự ổn định củanền kinh tế trong nớc và khu

vực (đây là thị trờng chủ yếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ) không đầu t

thêm hoặc rút vốn đầu t sang thị trờng khác dẫn đến sự sụt giảm khủng khiếp của

nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Và cuối cùng các doanh nghiệp vừa và nhỏ

là ngời gánh chịu trực tiếp hậu quả của việc suy giảm nguồn vốn này. Hơn nữa

việc tiếp cận với các nguồn vốn khác lại rất khó khăn, trong đó nguồn vốn chủ

yếu đối với các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là nguồn vốn vay từ

các ngân hàng thơng mại nhng thực tế hiện nay lại có rất ít các doanh nghiệp đủ

các điều kiện thế chấp, bảo đảm tiền vay theo yêu cầu của ngân hàng để vay vốn,

tỷ trọng vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều dựa vào nguồn

vốn tự có là chính hoặc huy động từ các nguồn khác nh bạn bè, ngời thân... Việc

các doanh nghiệp vừa và nhỏ không tiếp cận và sử dụng đợc các nguồn vốn đặc

biệt là nguồn vốn tín dụng là hạn chế lớn nhất đối với sự phát triển của loại hình

doanh nghiệp này.

Các chính sách vĩ mô, vĩ mô nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn

chế, nặng về hình thức, thiếu hớng dẫn cụ thể nh chính sách đối với doanh

nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, chính sách vay vốn tín dụng với lãi suất u đãi

nhằm giải quyết việc làm cho ngời lao động, các hệ thống thông tin, các dịch vụ

t vấn về mặt hàng, thị trờng, công nghệ, thiết bị, môi trờng luật pháp, thông lệ

quốc tế về kinh doanh... không đáp ứng đợc các nhu cầu của các doanh nghiệp

vừa và nhỏ.

Những khó khăn phiền toán đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ xung quanh

các thủ tục kê khai hải quan, thủ tục tín dụng vay vốn, tính thuế, hoàn trả thuế,

nhà đất... vẫn còn là nỗi lo lắng, băn khoăn của các doanh nghiệp.

II-



Tình hình huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và

nhỏ ở Việt Nam.



2.1. Vấn đề huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, tình hình khá phổ biến ở hầu hết các

doanh nghiệp là tình trạng thiếu vốn. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tình

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



13



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



trạng thiếu vốn là một tất yếu không thể tránh khỏi. Theo số liệu điều tra ở Hà

Nội năm 1994 có hơn 60% doanh nghiệp thiếu vốn chỉ đáp ứng đợc một phần

nhỏ nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Đó là do nhiều nguyên nhân, nhng trớc

hết phải kể đến là sự tác động của tình trạng lạm phát, sự biến động của giá cả

trong nớc và thế giới trong một thời gian dài làm cho sau mỗi chu kỳ sản xuất

không đủ tái tạo, không bù đắp đợc số vốn ban đầu hoặc sự d ra không đáng kể.

Sự thiếu vốn còn do nhiều doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh thấp, thậm chí

có nơi có lúc không có hiệu quả, làm cho lợng vốn hao hụt, mất dần (thâm hụt

vốn); tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, nợ nần lòng vòng, dây da giữa các

doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế diễn ra rất nghiêm trọng (trong giai đoạn II

của quá trình thanh toán công nợ, số nợ phải xử lý lên tới 18.000 tỷ đồng). Nhng

đáng chú ý nhất là sự thiếu vốn tơng đối đang diễn ra trên bình diện rộng và khá

gay gắt. Đó là những trờng hợp doanh nghiệp có yêu cầu mở rộng kinh doanh

hoặc yêu cầu đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, để có thể đứng

vững trong cạnh tranh phát triển, nhng không có nguồn cung ứng vốn (vốn trong

dân không huy động đợc, vốn ngân hàng cho vay rất hạn chế). Cụ thể nguồn vốn

cho doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc thể hiện ở bảng dới đây:

Bảng 1: Cơ cấu vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số tỉnh.

Đơn vị tính: %

Nguồn vốn

Hà Nội

Quảng Ninh Hải Phòng

Vốn chủ sở hữu

45,6

49,3

46,7

Vay ngời thân, bạn bè

24,7

24,5

22,3

Vay nóng

2,2

2,5

22,15

Vay ngân hàng

24

20,5

21,5

Đóng góp công nhân

1,9

2,3

3,5

Các nguồn khác

1,6

1,7

3,8

Nguồn: Tổ chức lao động thế giới (19998)



Tổng TB

42,2

24,3

2,4

21,1

2,5

2,2



Từ bảng trên ta thấy, lợng vốn huy động đợc của các doanh nghiệp vừa và

nhỏ chủ yếu từ các nguồn cá nhân nh của chủ doanh nghiệp, bạn bè, ngời thân và

các khoản vay không chính thức khác, chiếm 75,2%; lợng vốn vay từ ngân hàng

và đóng góp của công nhân chỉ chiếm một lợng nhỏ 23,6%, còn lại là một số

nguồn khác 2,2%. Điều này chứng tỏ các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn

trong việc huy động vốn để sản xuất kinh doanh là từ phía ngân hàng.

ở Hà Nội, hiện tại chỉ có khoảng 25% doanh nghiệp ngoài quốc doanh đợc

vay vốn ngân hàng; 11,9% doanh nghiệp vay vốn từ các HTX tín dụng... Những

cản trở ở tầm vĩ mô dẫn đến việc cung ứng vốn cho doanh nghiệp hiện nay đang

trở thành vấn đề bức xucs. Mặt khác, thị trờng vốn trung và dài hạn cha phát



Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



14



Đề án môn học



Lu Quang Hải - QTKDCN & XDCB - 42B



triển, không thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội nhằm đáp

ứng cho nhu cầu của doanh nghiệp.

Để cụ thể hơn, ta hãy xem xét thực trạng tình hình huy động vốn của

doanh nghiệp vừa và nhỏ theo các nguồn vốn sau:

2.1.1. Vốn chủ sở hữu.

Là loại vốn thờng đợc tạo ra từ vốn riêng của các nghiệp chủ, vốn đóng góp

của các cổ đông, bạn bè, họ hàng... Nguồn vốn này chiếm khoảng 5-10% vốn

luân chuyển của doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Thực tế ta thấy hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng sử dụng phần

lớn nguồn vốn này vào việc kinh doanh chiếm khoảng 47,2% trên tổng số vốn

toàn doanh nghiệp.

Để huy động đợc nguồn vốn này, doanh nghiệp đã gặp phải rất nhiều khó

khăn:

- Do đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là ở chỗ ngời chủ dnchỉ có

phơng tiện tài chính ở một mức đoọ nhất định nên họ không thể bỏ ra nhiều hơn

số vốn mà họ đã đóng góp vào doanh nghiệp, lợng vốn này thờng không đổi

trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

- Môi trờng kinh doanh, môi trờng đầu t, chế độ pháp lý không ổn định cha

khuyến khích tạo điều kiện cho các luồng tiền nhàn rỗi đợc đầu t vào doanh

nghiệp.

- Vì vậy mà nguồn vốn này cha đợc tận dụng một cách triệt để, trong khi

các doanh nghiệp đang ở tình trạng đói vốn thì lợng tiền "chết" vẫn nằm trong túi

của ngời dân khá lớn.

2.1.2. Nguồn vốn chính thức

Nguồn vốn này đợc đánh giá là có triển vọng trong tơng lai. Nhng hiện nay

các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn cha tiếp cận đợc nhiều và triệt để với nguồn

vốn này, tỷ trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay đợc từ nguồn vốn chính thức

chỉ chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn so với các doanh nghiệp Nhà nớc và các

doanh nghiệp khác.

2.1.2.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ với nguồn vốn vay ngân hàng.

Xét trên tổng thể, các số liệu rút ra từ một tài liệu do ngân hàng Trung ơng

ấn hành cho thấy phần tín dụng trung và dài hạn so với toàn bộ các loại tín dụng

mà hệ thống ngân hàng đã cấp trong 9 tháng đầu năm 1997 chiếm 19%. Con số

này chỉ là con số trung bình và hiển nhiên là không tính đến sự khác biệt rất lớn

giữa các ngân hàng trong hoạt động tín dụng có kỳ hạn. Tuy nhiên, con số này

cho phép nhận thấy rằng nhìn chung phần tín dụng có kỳ hạn vẫn còn thấp và

các ngân hàng còn trả đợc tỷ lệ 20% tín dụng có kỳ hạn trên tổng số tín dụng

Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ



15



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

×