Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 130 trang )
giao thức “three-way handshaking" (bắt tay ba bước) mà tại đó yêu cầu thiết lập
luồng dịch vụ được đáp lại và sự đáp lại đó được xác nhận.
Chất lượng dịch vụ trong 802.16-2004
Mạng băng rộng là nơi cung cấp rất nhiều loại dịch vụ với các yêu cầu khác
nhau. Vì thế mà QoS chính là một vấn đề cơ bản đối với các mạng băng rộng. So
với các mạng băng rộng không dây khác, ưu điểm lớn của 802.16 là nó hỗ trợ rất tốt
vấn đề QoS. Một loạt các tính năng đảm bảo cơ chế QoS cho các loại dịch vụ khác
nhau gồm cả âm thanh, hình ảnh. 802.16 cho phép các nhà cung cấp dịch vụ quản lí
được lưu lượng đối với từng thuê bảo, dựa vào các thỏa thuận đã cam kết.
Chất lượng dịch vụ trong 802.16 phụ thuộc vào ba yếu tố sau:
-
Giao thức MAC trong 802.16 hoạt động hướng kết nối (connectionoriented).Mỗi một gói tin trong 802.16 đều được đưa vào một kết nối cụ thể,
kết nối này là kết nối ảo, được xác định bởi tham số CID. Việc tạo nên các
kết nối ảo này khiến các gói tin được gửi đi một cách hiệu quả và nhanh
chóng. Nó giống như các mạch ảo trong ATM.
-
Cơ chế cấp phát băng thông Request/Grant: Cơ chế cấp phát băng thông
Request/Grant làm tăng hiệu quả sử dụng băng thông của hệ thống, đặc biệt
là các hệ thông mà có nhiều thuê bao. Trong cơ chế này, SS yêu cầu lượng
băng thông cấp phát từ BS thông qua một số các phương thức khác nhau. BS
sẽ cấp phát băng thông bằng cách cấp phát các timeslot tới các SS có yêu
cầu.
-
Phân loại dịch vụ: Giống như mọi hệ thống hỗ trợ tốt QoS khác, việc phân
loại dịch vụ cũng là điểm cốt lõi trong việc đảm bảo QoS của hệ thống
802.16. Cơ chế hoạt động chủ yếu để cung cấp QoS trong 802.16 là đưa các
gói tin khác nhau vào các dịch vụ khác nhau, các dịch vụ này được xác định
bởi chỉ định bởi CID. 802.16 phân loại các luồng dữ liệu với yêu cầu QoS
khác nhau vào các kết nối khác nhau. Mỗi kết nỗi sẽ thuộc một loại dịch vụ
và mỗi dịch vụ lại có các tham số QoS khác nhau.
2.1.1.3Lớp con bảo mật
Khác với các chuẩn không dây băng rộng khác, 802.16- 2004 thiết kế hẳn một
lớp con bảo mật, lớp này làm cung cấp các cơ chế điều khiển truy nhập tin cậy, đảm
bảo an toàn cho dữ liệu trên đường truyền. 802.16 chống lại việc truy cập trái phép
các dịch vụ bằng việc mã hóa các luồng dịch vụ. Nó có các giao thức quản lí khóa
tại BS để thực hiện chứng thực và cấp phát các khóa tới SS cần thiết. Trong quá
trình thương lượng về bảo mật giữa SS và BS, nếu một SS không cung cấp các cơ
chế bảo mật của 802.16-2004 thì các bước chứng thực và cấp phát khóa sẽ được bỏ
qua. BS nếu chấp nhận điều đó thì sẽ vẫn cho phép SS được truyền dữ liệu, ngược
lại BS sẽ không cho phép. Chỉ có hai loại kết nối được bảo vệ trong 802.16-2004 là
các kết nối vận chuyển và kết nối thứ cấp. Các kết nối quản lí, điều khiển khác
không cần phải bảo vệ.
Trong bảo mật 802.16-2004 có hai loại giao thức chính.
-
Giao thức làm nhiệm vụ xử lí đóng gói, mã hóa: Giao thức này làm các
nhiệm vụ như định nghĩa hệ thống mã hóa, kết hợp giữa mã hóa dữ liệu và
chứng thực, xử lí các MAC PDU.
-
Giao thức quản lí khoá bảo mật PKM (Privacy Key Management): cung cấp
cơ chế phân phối khóa từ BS tới SS. Thông qua giao thức này, BS và SS có
thể đồng bộ khóa với nhau. BS sử dụng giao thức này để thi hành các điều
kiện truy nhập vào mạng. Giao thức sử dụng nhiều khoá khác nhau khi thiết
lập một sự mã hoá bảo mật. Chúng được tổng hợp lại trong bảng 2.1:
Bảng 2.1: Các loại khoá bảo mật sử dụng trong IEEE 802.16-2004
Khoá
Được tạo
bởi
Cặp khoá
công khai /
bảo mật
Nhà sản xuất
Được sử dụng cho
- nhận thực SS
- trao chuyển AK
Thời gian
tồn tại
Thuật toán
lâu dài
RSA
1 đến 70 ngày
3 – DES,
SHA – 1
giống AK
3 – DES
30 phút tới
7ngày
DES
- tạo ra các KEK
AK
BS
- tính toán các HMAC digest
- kiểm tra các HMAC digest
nhận được
KEK
BS, SS
TEK
BS
- mã hoá TEK cho việc
truyền dẫn (BS)
- giải mã TEK để sử dụng
(SS)
mã hoá lưu lượng số lượng
2.1.2 Lớp PHY
Lớp vật lý trong chuẩn 802.16-2004 có bốn đặc tả:
-
Đặc tả SC (Single Carrier): Sử dụng một sóng mang duy nhất để mang thông
tin. Đặc tả này được chuẩn hóa từ 802.16 ban đầu.
-
Đặc tả SCa: Đặc tả này cũng sử dụng một sóng mang duy nhất để mang
thông tin nhưng nó có thêm một số cải tiến. Đặc tả này được chuẩn hóa từ
802.16a.
-
Đặc tả OFDM: Đặc tả OFDM dựa trên nền công nghệ OFDM cho phép
truyền thông tin trên nhiều sóng mang khác nhau. Đặc tả này được chuẩn hóa
từ 802.16a.
-
Đặc tả OFDMA: Đặc tả OFDMA cũng dựa trên nền công nghệ OFDM
nhưng nó hỗ trợ đa truy nhập phân chia theo sóng mang.
Phần dưới đây sẽ mô tả về đặc tả OFDM cho WiMAX.
Thuật ngữ đầy đủ WirelessMAN- OFDM PHY dựa trên phương thức điều chế
OFDM và được thiết kế cho sự truyền không trong tầm nhìn thẳng (NLOS) trong
băng tần <11 GHz.
Trong dải tần số này, hai dải tần đăng kí là 2.5GHz và 3.5GHz được sử dụng
hầu như khắp mọi nơi trên thế giới. Ở Việt Nam, Fixed WiMAX triển khai ở Lào
Cai sử dụng tần số 3.3GHz. Đối với dải tần số không đăng kí, WiMAX chỉ sử dụng
UNII 5GHz vì ISM 2.4GHz đã được sử dụng rất nhiều, nếu tiếp tục sử dụng ISM
2.4GHz thì các dịch vụ của WiMAX sẽ gặp các vấn đề lớn về nhiễu.
Không như một số hệ thống khác, WiMAX hỗ trợ độ rộng kênh rất linh hoạt,
có thể dao động từ 1.25MHz đến 20MHz. Băng thông là một tài nguyên rất quý,
nếu không được sử dụng một cách linh hoạt thì sẽ gây lãng phí lớn. Giả sử một hệ
thống chỉ hỗ trợ kênh có độ rộng 6MHz trong khi nhà cung cấp được sở hữu một
dải thông có độ rộng 8MHz thì như vậy sẽ gây lãng phí mất 2MHz. Bây giờ, thay vì
chỉ hỗ trợ 6MHz, hệ thống có thể hỗ trợ cả kênh có độ rộng 8MHz, như vậy nhà
cung cấp dịch vụ sẽ sử dụng được toàn bộ dải thông mà mình được cấp.
Tính năng làm việc được trên nhiều dải tần và cung cấp các kênh có độ rộng
linh hoạt cho phép xây dựng nên các hệ thống WiMAX hiệu quả, tối ưu và phổ
rộng. Nó làm cho WiMAX trở nên ưu việt hơn các công nghệ khác, thúc đẩy sự
phát triển mạnh mẽ của công nghệ này.
2.1.2.1Mô tả Symbol OFDM
Symbol OFDM trong miền tần số
Một OFDM Symbol được tạo thành từ các sóng mang con, số sóng mang con
trong một symbol quyết định kích thước FFT sử dụng. OFDM Symbol gồm tất cả
các thông tin mà các sóng mang con vận chuyển sau một biến đổi FFT. Trong một
symbol có ba loại sóng mang con: sóng mang con dữ liệu dùng để truyền dữ liệu,
sóng mang con dẫn đường cho mục đích dự báo sự thay đổi và sóng mang con rỗng
sẽ không truyền bất cứ gì, được dùng để làm khoảng bảo vệ. Cấu trúc symbol trong
miền tần số có dạng như hình 2.4:
Hình 2.4 Cấu trúc symbol trong miền tần số
Symbol OFDM trong miền thời gian
Cấu trúc theo miền thời gian của symbol có dạng như hình 2.5:
Hình 2.5 Cấu trúc symbol trong miền thời gian
Symbol có độ dài Ts, trong đó Tb là khoảng thời gian thực của symbol còn
Tg=Ts-Tb là giá trị thêm vào để chống hiện tượng đa đường. Phần này còn được
gọi là CP (Cyclic Prefix), nó có thể có các giá trị khác nhau tùy vào hệ thống. CP
thường là sao chép một phần cuối của symbol. Khi khởi tạo, một SS sẽ tìm kiếm tất
cả các giá trị có thể của CP cho tới khi tìm ra được giá trị CP đã được sử dụng bởi
BS. SS cũng sẽ sử dụng giá trị này cho đường lên. Mỗi khi một giá trị CP được
chọn bởi BS, nó không nên thay đổi vì thay đổi CP đồng nghĩa với việc các SS phải
thực hiện đồng bộ lại, tìm kiếm lại CP.
Định nghĩa các thông số cơ sở đặc tả symbol OFDM
-
BW: độ rộng băng tần của kênh
-
Nused: số sóng mang con được sử dụng
-
n: hệ số lấy mẫu.
-
G: tỉ số khoảng thời gian Tg so với khoảng thời gian hữu ích của symbol (Tb)
€Các thông số được suy ra:
-
NFFT: kích thước biến đổi FFT (chính là số sóng mang con), > Nused
NFFT = Nused + số sóng mang con bảo vệ (2 biên tần trên, dưới)
+sóng mang con trung tâm
-
Tần số lấy mẫu: FS = floor (n . BW/8000) x 8000
-
Khoảng cách giữa các sóng mang con: ∆f = FS / NFFT
-
Thời gian hữu ích của symbol: Tb = 1 / ∆f
-
Khoảng thời gian CP (Cycle Prefix): Tg = G . Tb
-
Thời gian tồn tại symbol OFDM: TS = Tg + Tb
-
Chu kì lấy mẫu = Tb / NFFT
Bảng 2.2: Thông số symbol OFDM theo chuẩn 802.16-2004
Thông số
Giá trị
NFFT
256
Nused
200
Số sóng mang dẫn
đường
8
Số sóng mang dữ liệu
192
Số sóng mang bảo vệ
55 (28 Thấp, 27 cao)
G
1/4, 1/8, 1/16, 1/32
Độ rộng kênh là bội của 1,75MHz: n = 8/7
Độ rộng kênh là bội của 1,5MHz: n = 86/75
n
Độ rộng kênh là bội của 1,25MHz: n = 144/125
Độ rộng kênh là bội của 2,75MHz: n = 316/275
Độ rộng kênh là bội của 2,0MHz: n = 57/50
Các trường hợp khác: n = 8/7
2.1.2.2 Sơ đồ khối quá trình truyền nhận
Hình 2.6 Quá trình truyền-nhận
Thông tin từ lớp trên cũng như thông tin của lớp vật lý sẽ được nhồi vào các
symbol. Để truyền được dữ liệu, các quá trình gồm có mã hóa kênh, điều chế
OFDM thành các symbol và điều chế cao tần. Quá trình ngược lại ở bên nhận.
Mã hóa kênh truyền
Gồm ba quá trình nhỏ là quá trình ngẫu nhiên hóa, quá trình mã hóa sửa lỗi
FEC và quá trình xen kẽ:
- Quá trình ngẫu nhiên hóa (Randomization):
Quá trình được gọi là ngẫu nhiên nhưng thực chất đó chỉ là sự giả ngẫu nhiên.
Tức là một cụm các bit đầu vào sẽ được biến đổi sao cho xác suất xuất hiện các bit
0 và 1 là tương đương nhau, chống lại hiên tượng quá nhiều bit 0 và bit 1 cùng xuất
hiện. Nhưng quá trình này có chu kì lặp lại nên trong một khoảng thời gian nhất
định thì coi nó là ngẫu nhiên. Điều này có hai tác dụng. Thứ nhất, và quan trọng
nhất là nó đảm bảo được sự đồng bộ với bên thu, đồng hồ bên thu sẽ dễ dàng được
khôi phục hơn, qua đó sự giải điều cũng dễ hơn. Thứ hai, đối với các thiết bị mà
không có được bộ giải điều chế ngẫu nhiên thì các tín hiệu này giống như các tín
hiệu nhiễu, tạp (xác suất bit 1 và 0 là ngang nhau), nó sẽ không thu nhận được.
- Quá trình mã hóa sửa lỗi FEC:
ây là quá trình mã hóa để sửa lỗi trong trường hợp các bit bị hỏng, bị sai trên
đường truyền. Trong những điều kiện truyền không tốt, dữ liệu bị hỏng, bên thu có
thể dựa vào quá trình giải mã để hồi phục lại nguyên vẹn thông tin. WiMAX kết