Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 130 trang )
đây đòi hỏi phải có thông lượng khá tốt, hoạt động hiệu quả và ổn định. Đối
với những đòi hỏi đặc thù như vậy Cisco PIX Firewall thường là một sự lựa
chọn tốt cho nhà cung cấp dịch vụ.
-
Hệ thống máy chủ chức năng: Bao gồm Radius server, Billing Server,
DBMS server và các LAN server khác. Mỗi máy chủ sẽ đảm nhiệm vai trò
của một chức năng đặc thù. Tuy nhiên, việc kết hợp chúng lại với nhau trong
một hệ thống của trung tâm quản lý sẽ cho phép nhà cung cấp dịch vụ quản
lý người dùng đầu cuối của mình một cách chặt chẽ và hiệu quả. về mặt cược
phí mô hình này cũng cho phép dịch vụ WiMAX cung cấp đa dạng hình thức
tính cước cho người dùng đầu cuối, một cách tương tự như các dịch vụ
VNN1260, 1269 đã có từ lâu.
3.3.8 Sơ đồ kết nối mạng WiMAX
Hình vẽ 3.21 mô tả sơ đồ kết nối của mạng WiMAX:
Hình 3.21: Sơ đồ kết nối của mạng WiMAX
Trong mô hình tổ chức logic như hình vẽ trên chúng ta có thể chia mạng
WiMAX thành 3 phân khúc kết nối:
-
Phân khúc kết nối với khách hàng (Access): Các trạm gốc BS phát sóng
WiMAX tới các thuê bao khách hàng SS. Phần này đã nghiên cứu kỹ.
-
Phân khúc kết nối từ BS về Bộ tập trung (backhaul): Kết nối các trạm gốc
WiMAX về bộ tập trung tại bưu điện trung tâm của các tỉnh.
-
Phân khúc kết nối từ bộ tập trung về hệ thống Server (backbone): Kết nối tín
hiệu từ các bộ tập trung về trung tâm quản lý. Kết nối này dựa trên hạ tầng
mạng hiện có của VNPT. Hiện nay, VNPT đã có mạng cáp quang với tốc độ
lên tới nhiều Gbps kết nối các bưu điện tỉnh với nhau, giữa bưu điện tỉnh với
trung tâm vùng đặt tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Các
trung tâm miền này lại nối với nhau thông qua hệ thống đường trục quốc gia
lên tới hàng chục Gbps. Hạ tầng cáp quang này đủ lớn để có thể chạy thêm
dịch vụ WiMAX, kết nối các trạm BS về trung tâm quản lý và không có gì
đặc biệt.
Điều chúng ta quan tâm nhất trong phần này đó là kết nối backhaul. Như đã
chỉ ra trong hình vẽ trên, tùy thuộc vào điều kiện cơ sở hạ tầng nơi đặt BS mà chúng
ta sẽ lựa chọn một trong 4 phương thức kết nối Backhaul khác nhau:
-
Kết nối backhaul bằng mạng cáp: Khi mà điểm đặt BS có sẵn mạng cáp
quang kéo từ bưu điện trung tâm tới chân BS hoặc khoảng cách từ BS tới
bưu điện trung tâm ngắn, chi phí kéo cáp là không cao. Với băng thông yêu
cầu lớn, mạng cáp được khuyến nghị sử dụng là cáp quang.
-
Kết nối backhaul bằng Viba: Nếu BS được lắp ngay tại điểm cao của trạm
Viba thì đây là lựa chọn tối ưu, hoặc là BS đặt ở một vùng sâu vùng xa mà
gần đó có trạm vi ba, và việc dựng thêm trạm vi ba để kết nối backaul cho
WiMAX là không lớn.
-
Kết nối backhaul bằng chính WiMAX: Công nghệ WiMAX cố định có thể
được khuyến nghị để dùng làm backhaul cho các trạm gốc của Mobile
WiMAX. Khi đó hai kết nối WiMAX backhaul và access phải chạy trên các
tần số khác nhau.
-
Kết nối backhaul bằng Vệ tinh: Đây là lựa chọn tối ưu và gần như là duy
nhất cho các vùng sâu, vùng xa, hải đảo... những nơi mà việc triển khai
backhaul bằng ba phương pháp trên là không thể thực hiện, hoặc có thể thực
hiện nhưng với chi phí vô cùng lớn để triển khai, vận hành và bảo dưỡng.
3.4 Kết luận
Chương 3 của luận văn đã đề cập các mô hình ứng dụng WiMAX cho các yêu
cầu truy cập cố định cũng như di động.
Với yêu cầu truy cập di động, chuẩn được sử dụng là chuẩn Mobile WiMAX
802.16e.
Với yêu cầu truy cập cố định, chúng ta có thể lựa chọn một trong hai chuẩn
Fixed WiMAX 802.16d với các thiết bị đã sẵn sàng trên thị trường, hoặc là chuẩn
Mobile WiMAX 802.16e, với các thiết bị đang ở dạng sản xuất thử nghiệm, chuẩn
bị đưa vào thương mại hóa. Với ứng dụng truy cập cố định, mỗi loại chuẩn trong
hai lựa chọn đều có lợi thế riêng, và với ứng dụng này người dùng đầu cuối không
cần thiết phải quan tâm xem là đang sử dụng chuẩn nào, với họ chỉ cần biết là đang
dùng dịch vụ truy cập Internet không dây, băng rộng bằng công nghệ WiMAX.
Chương 3 cũng đã trình bày các vấn đề kỹ thuật cơ bản nhất cần phải quan tâm
khi chúng ta thiết kế và triển khai mạng WiMAX vào thực tế.
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH MẪU
ỨNG DỤNG WiMAX CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET VÀ
THOẠI CHO KHU VỰC ĐỊA HÌNH ĐẶC THÙ TẠI VIỆT NAM
Chương 4 sẽ trình bày một nghiên cứu điển hình của việc ứng dụng WiMAX
để cung cấp dịch vụ truy cập Internet tốc độ cao và điện thoại VoIP với giá rẻ tới
người dùng ở vùng sâu vùng xa.
Vượt ra ngoài phạm vi công nghệ, nghiên cứu điển hình này đi sâu phân tích
tính khả thi của giải pháp sử dụng WiMAX để mang băng thông rộng về vùng nông
thôn với nhiều khía cạnh được đề cập: công nghệ, hiệu quả kinh tế - xã hội, giáo
dục, nâng cao dân trí cho những người dân nông thôn, xa xôi hẻo lánh. Nghiên cứu
này hướng tới việc cung cấp một giải pháp công nghệ có thể thu hẹp khoảng cách
về mọi mặt đời sống của người dân nông thôn với thành thị khi cùng được sử dụng
chung kho tài nguyên tri thức khổng lồ từ Internet mang lại.
4.1 Giới thiệu dự án thử nghiệm WiMAX tại Tả Van
Bắt đầu từ năm 2006, Tập Đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam VNPT (đại
diện là Công ty điện toán và truyền số liệu VDC), Tập đoàn Intel, Cơ quan phát
triển quốc tế Mỹ (USAID) ký kết một dự án hợp tác nghiên cứu và thử nghiệm
WiMAX, trong nỗ lực chung nhằm đưa WiMAX vào Việt Nam.
Trong khuôn khổ của dự án hợp tác, có hai pha thử nghiệm Fixed WiMAX
được triển khai:
Pha thử nghiệm thứ nhất tại Thành phố Lào Cai:
Pha thử nghiệm thứ nhất nhằm mục đích chứng minh sự chín muồi về mặt
công nghệ của WiMAX và chứng minh được khả năng cung cấp băng thông rộng
với cam kết chất lượng dịch vụ cao.
Hệ thống WiMAX được nối vào POP VNN của VDC tại thành phố Lào Cai.
Một anten WiMAX được treo ở độ cao 70m phủ sóng toàn thành phố và khu vực
ngoại ô của Thành phố, tới 19 địa điểm thử nghiệm. Dự án mang tới cho người
dùng thử nghiệm dịch vụ truy cập Internet tốc độ cao và gọi điện thoại VoIP.
Thực tế triển khai thử nghiệm đã chứng minh tốc độ tối đa cho phép của thiết
bị WiMAX của Alvarion theo tài liệu kỹ thuật đạt được 10Mbps, trên thực tế kiểm
nghiệm tốc độ đạt 4-5Mbps trong bán kính 5km (kết quả đo kiểm của viện Khoa
học kỹ thuật bưu điện cho thấy tốc độ đạt tối thiểu 512kbps ở khoảng cách 9,5km,
tại đây có thể xem tivi trực tuyến với chất lượng tốt). Tốc độ này đã thỏa mãn các
yêu cầu cao nhất về băng thông cũng như tính thời gian thực của các ứng dụng:
Video Conferencing, Xem tivi trực tuyến, nghe nhạc trực tuyến, gọi điện thoại VoIP
chất lượng cao.
Pha thử nghiệm thứ hai là triển khai WiMAX tới xã Tả Van:
Sau thành công về phương diện đánh giá sự chín muồi cũng như các tính năng
ưu việt của WiMAX ở pha thử nghiệm thứ nhất, pha thử nghiệm thứ hai này chú
trọng vào việc nghiên cứu và đánh giá một mô hình chuẩn, điển hình để có thể
chứng minh tính ưu việt khi ứng dụng WiMAX vào mục tiêu mang băng thông rộng
về vùng nông thôn Việt Nam.
Pha hai dự án triển khai ở Tả Van sử dụng mạng vệ tinh IPSTAR để kết nối xã
với Internet. Một trạm gốc WiMAX được xây dựng để phủ sóng Internet cho toàn
xã với 10 điểm truy nhập đầu cuối SS. Ngoài truy nhập Internet, dự án chung còn có
thêm dịch vụ thoại qua Internet (VoIP), cùng với tích hợp vào mạng PSTN cho
phép gọi điện thoại đến các nơi trong tỉnh Lào Cai.
Người viết luận văn này được giao nhiệm vụ trưởng nhóm kỹ thuật, quản trị và
triển khai dự án thử nghiệm WiMAX tại Tả Van của VNPT/VDC, trong quá trình
nghiên cứu và triển khai dự án tôi đã rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm trên cả
ba phương diện kỹ thuật, kinh tế và xã hội để khái quát hóa hệ thống WiMAX triển
khai thử nghiệm ở Tả Van thành nghiên cứu điển hình để ứng dụng WiMAX
trong việc mang băng thông rộng tới vùng nông thôn Việt Nam.
4.1.1 Đặc điểm điển hình của địa điểm thử nghiệm
Tả Van là một xã thuộc huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai nằm trên vùng núi cao phía
Bắc nước ta.
Tả Van nằm cách thị trấn SaPa 9km, nằm trong một thung lũng của dãy núi
Hoàng Liên Sơn. Đường đến Tả Van rất hiểm trở, có núi cao và suối chảy qua Xã.