Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.9 KB, 156 trang )
Tự Động Hóa Đài 116
GVHD:
Phan Đình Mãi – Nguyễn Thanh Liêm
+ Báo kết quả cho user nếu cần.
+ Chấp nhận hoặc hủy bỏkết quả cho các điều khiển giao dịch.
+ Kết thúc kết nối tới data source.
Driver Manager:
Là thư viện quản lý việc liên lạc giữa ứng dụng và driver. Trong nến Windows,
Driver Manager là thư viện liên kết động (dynamic link library viết tắt là dll).
Sự tồn tại của Driver Manager rất tiện lợi cho người viết ứng dụng và giải quyết một
số vấn đề chung đối với tất cả các ứng dụng bao gồm xác định driver nào được nạp hay gỡ
bỏ và gọi hàm trong driver.
Hãy xem điều gì xảy ra nếu ứng dụng gọi hàm một cách trực tiếp trong driver. Trừ
khi nó được liên kết tới một driver cụ thể, nó sẽ phải tạo một bảng những con trỏ trỏ tới
những hàm trong driver đó và gọi những hàm thông qua con trỏ. Sử dụng cùng một source
code cho nhiều driver tại một thời điểm sẽ gây phức tạp, ứng dụng phải thiết lập con trỏ
hàm trỏ tới những hàm trong driver tương ứng và gọi hàm thông qua con trỏ.
Driver Manager giải quyết vấn đề trên bằng cách cung cấp một nơi để gọi mỗi hàm.
Ưng dụng được liên kết với Driver Manager và gọi những hàm ODBC trong Driver
Manager chứ không phải trong driver.
Ưng dụng xác định driver đích và datasource với một thẻ kết nối (connection handle)
khi nó nạp Driver, Driver Manager sẽ tạo một bảng những con trỏ trỏ tới những hàm trong
driver đó và nó dùng thẻ kết nối để tìm địa chỉ của hàm trong driver và gọi hàm đó thông
qua địa chỉ.
Như vậy, nhiệm vụ của Driver Manager như sau:
− Sử dụng file ODBC.INI để ánh xạ một tên của data source thành một thư viện liên
kết động driver.
− Xử lý các lời gọi khởi động ODBC.
− Cung cấp các điểm nhập tới các hàm ODBC cho mỗi driver.
− Cung cấp các tham số và chuỗi hợp lệ cho các lời gọi ODBC.
Driver :
Là những thư viện hiện thực các hàm trong ODBC API và mỗi ODBC API tương
ứng với một DBMS riêng biệt. Ví dụ 1 driver cho Oracle không thể truy cập trực tiếp data
trên một DBMS Informix. Driver cho thấy khả năng của DBMS lớp dưới. Driver không bị
đòi hỏi phải hiện thực những khả năng không được hỗ trợ bởi DBMS.
Driver chia làm hai loại:
SVTH: Nguyễn Hữu Phú – Trần Lê Trung
Trang 50
Tự Động Hóa Đài 116
GVHD:
Phan Đình Mãi – Nguyễn Thanh Liêm
− File÷based driver : driver truy cập data vật lý một cách trực tiếp. Trong trường hợp
này driver hoạt động vừa là driver vừa là datasource, nghĩa là nó xử lý lời gọi ODBC và câu
SQL.
− DBMS÷based driver : driver truy xuất dữ liệu vật lý thông qua một cơ chế database
riêng biệt. Trong trường hợp này driver chỉ xử lý câu ODBC, và gởi câu SQL sang cơ chế
database xử lý.
Một driver thực hiện những nhiệm vụ sau để đáp ứng tới các lời gọi hàm từ một ứng
dụng:
− Thiết lập một kết nối tới một data source.
− Gởi các yêu cầu tới data source.
− Chuyển đổi dạng dữ liệu tới hoặc từ các dạng khác, nếu ứng dụng yêu cầu. Trả
kết quả cho ứng dụng
− Định dạng các lỗi thành các mã lỗi chuẩn để trả về cho ứng dụng.
− Khai báo và thao tác các cursor nếu cần. for access to a cursor name.)
− Khởi tạo các giao dịch nếu data source yêu cầu.
Data source:
Một datasource đơn giản là nguồn dữ liệu, có thể là một file, một database trên một
DBMS. Mục đích của datasource là tập trung tất cả thông tin cần thiết để truy xuất data :
drivername, địa chỉ network, networdsoftware. Như vậy một data source là một thể hiện
(instance) của một kết hợp giữa một DBMS vàhệ điều hành cùng với mạng cần để truy xuất
nó.
Một ứng dụng kết nối với một DBMS trên một hệ điều hành nào đó, được cho phép
truy xuất bởi một mạng nào đó. Ví dụ:
− Một DBMS Oracle chạy trên hệ điều hành Windows NT , được truy xuất thông qua
mạng Windows
3. Cấu Hình Một ODBC Data Source;
Để sử dụng một data source với một ứng dụng mà ta đã phát triễn, ta phải sử dụng
ODBC Administrator để cấu hình nó. Một ODBC Administrator đăng ký và cấu hình các
data source sẵn có tại máy cục bộ hoặc trên mạng. Ta sử dụng ODBC Administrator để
thêm, hiệu chỉnh, và hủy bỏ các data source trong hộp thoại Data Source, thêm và hủy bỏ
các ODBC driver.
4. Hướng Dẫn Gọi Các Hàm ODBC:
Mỗi hàm ODBC được bắt đầu bằng SQL, để sử dụng ta phải include các file SQL.H,
SQLEXT.H, and WINDOWS.H. Những file này chứa các hằng số và các nguyên mẫu của
các hàm ODBC.
Buffer:
SVTH: Nguyễn Hữu Phú – Trần Lê Trung
Trang 51
Tự Động Hóa Đài 116
GVHD:
Phan Đình Mãi – Nguyễn Thanh Liêm
− Một ứng dụng truyền dữ liệu tới một driver thông qua một buffer nhập. Driver này
trả dữ liệu về thông qua buffer xuất. Ứng dụng phải cấp phát bộ nhớ cho cả buffer nhập lẫn
buffer xuất.
− Đối với buffer nhập, chiều dài của nó phải lớn hơn hoặc bằng 0. Đây là chiều dài
thực sự của dữ liệu trong buffer nhập. Đói với dữ liệu chuỗi, thì chiều dài bằng 0 biểu thị
chuỗi rỗng. Nếu nó có giá trị SQL_NULL_DATA thì driver sẽ bỏ qua giá trị trong buffer
nhập.
− Đối với buffer xuất, để ứng dụng trả về kết quả ta cần truyền các đối số sau:
− Địa chỉ của buffer xuất.
− Chiều dài của buffer xuất. Driver sẽ bỏ qua thông số này nếu kiểu dữ liệu trả về có
độ rộng cố định như integer, real.
− Địa chỉ của biến mà driver trả về chiều dài của dữ liệu. Giá trị trả về sẽ là
SQL_NULL_DATA nếu dữ liệu đó có giá trị NULL trong tập kết quả. Ngược lại, nó sẽ là
số bytes dữ liệu (không bao gồm byte kết thúc nếu là chuỗi)
− Nếu buffer xuất quá nhỏ, driver sẽ cắt bớt dữ liệu và trả về
SQL_SUCCESS_WITH_INFO nếu dữ liệu bị cắt không bị mất ý nghĩa. Nó sẽ trả về
SQL_ERROR nếu dữ liệu mất ý nghĩa. Ứng dụng có thể gọi SQLError để lấy thông tin về
kết quả cắt hoặc lỗi.
− Môi trường, kết nối và các handle của phát biểu SQL
ODBC định nghĩa 3 kiểu handle:
− Handle môi trường: chỉ ra vùng bộ nhớ lưu trữ thông tin toàn cục. Bao gồm các
handle kết nối, có kiểu HENV.
− Handle kết nối: chỉ ra vùng nhớ chứa thông tin về một kết nối cụ thể, có kiểu
HDBC. Mỗi handle kết nối được kết hợp với một handle môi trường. Tuy nhiên, handle môi
trường có thể có nhiều handle kết nối.
− Handle phát biểu: chỉ ra vùng nhớ chứa phát biểu SQL, có kiểu HSTMT. Như trên,
mỗi handle phát biểu chỉ được kết nối với một handle kết nối nhưng handle kết có thể có
nhièu handle phát biểu.
Sử dụng các kiểu dữ liệu
− Dữ liệu được lưu trữ trên data source có một kiểu dữ liệu SQL. Một driver sẽ ánh
xạ các kiểu dữ liệu của SQL sang các kiểu dữ liệu của ODBC SQL tương ứng.
− Mỗi kiểu dữ liệu ODBC SQL tương ứng với một kiểu dữ liệu ODBC C. Trước khi
trả kết quả về từ data source, driver sẽ tiến hành chuyển kiếuang kiểu C. Trước khi gởi dữ
liệu đi, driver cũng tiến hành đổi nó sang kiểu dữ liệu tương ứng.
Các mã kết quả của các hàm ODBC
SVTH: Nguyễn Hữu Phú – Trần Lê Trung
Trang 52
Tự Động Hóa Đài 116
GVHD:
Phan Đình Mãi – Nguyễn Thanh Liêm
Khi một ứng dụng gọi một hàm ODBC, driver thực hiện sẽ trả về một mã được định
nghĩa trước. Đó là:
SQL_SUCCESS
SQL_SUCCESS_WITH_INFO
SQL_NO_DATA_FOUND
SQL_ERROR
SQL_INVALID_HANDLE
SQL_EXECUTING
SQL_NEED_DATA
Nếu hàm trả về SQL_ SUCCESS_WITH_INFO hoặc SQL_ERROR, ứng dụng có
thể gọi SQLError để lấy thông tin về lỗi.
5. Các Bước Ưng Dụng Căn Bản:
Để tương tác với một data source, một ứng dụng cần thực hiện các công việc:
− Bước một :kết nối tới Datasource : nạp driver và cấp environment handle. Sau đó,
ứng dụng đăng ký version của ODBC, cấp handle kết nối và kết nối tới datasource.
− Bước hai: khởi động ứng dụng.
− Bước ba : Xây dựng và thực thi câu lện SQL.
Nếu câu lệnh chứa dựng thông số, ứng dụng ràng buộc chúng vào ứng dụng bằng
cách gọi hàm SQLBindParameter.
Sau khi SQL statement được tạo và các thông số được ràng buộc, câu lệnh được thực
thi với SQLExecDirect. Nếu câu lệnh được thực thi với nhiều lần nó có thể được chuẩn bị
với SQLPrepare và thực thi với SQLExecute.
− Bước bốn : lấy kết quả .
Nếu câu lệnh thực hiện ở bước ba là câu lệnh SELECT hoặc một hàm tra cứu, ứng
dụng gọi hàm SQLNumResultCols để lấy số cột trong tập kết quả. Điều này không cần thiết
nếu ứng dụng đã biết số cột trong tập kết quả. Tiếp theo, ứng dụng lấy tên, loại dữ liệu, độ
chính xác, trình tự của mỗi cột kết quả với SQLDescribleCol. Điều này cũng không cần
thiết nếu ứng dụng là kiểu custom hay vertical. Sau đó, ứng dụng gọi SQLFetch để lấy cột
đầu tiên của data và đặt vào biến được ràng buộc với hàm SQLBindCol. Nếu còn data trong
hàng đó, ứng dụng sẽ gọi SQLGetdata để lấy data. Sau khi lấy dữ liệu xong, ứng dụng gọi
hàm SQLCloseCursor để kết thúc.
− Bước năm : Kết thúc kết nối với datasource.
SVTH: Nguyễn Hữu Phú – Trần Lê Trung
Trang 53
Tự Động Hóa Đài 116
GVHD:
Phan Đình Mãi – Nguyễn Thanh Liêm
CHƯƠNG III
SƠ LƯỢC VỀ TIẾNG NÓI
VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
TỔNG HỢP ÂM
SVTH: Nguyễn Hữu Phú – Trần Lê Trung
Trang 54
Tự Động Hóa Đài 116
GVHD:
Phan Đình Mãi – Nguyễn Thanh Liêm
I. SƠ LƯỢC VỀ TIẾNG NÓI :
1. Đặc Tính Chung Của Tiếng Nói:
Tiếng nói là công cụ diễn đạt thông tin rất uyển chuyển và đặc biệt. Khi chúng ta
phát ra một tiếng thì có rất nhiều bộ phận như lưỡi, thanh môn, môi, họng, thanh quản…kết
hợp với nhau để tạo thành âm thanh. Âm thanh này lan truyền trong không khí để đến tai
người nhận; chính vì sự kết hợp rất nhiều bộ phận để tạo ra âm thanh này do đó âm thanh
được phát ra ở mỗi lần hầu như là khác nhau. Vì vậy việc phân chia tiếng nói thành những
loại có đặc tính riêng là rất khó. Ở đây người ta tạm chia thành ba loại:
∗ Voiced Sound:
Khi chúng ta nói chữ "a" hay chữ "o" thanh môn của ta rung và giãn ra áp suất
không khí ban đầu lớn và từ từ giảm xuống, lúc này âm phát ra có dạng sóng wave đặc
trưng như hình vẽ.
∗ Unvoiced Sound:
Là âm khi ta phát ra một tiếng mà thanh âm không rung. Có hai loại cơ bản: phụ âm
sát (fricative) và âm bật hơi (aspirate). Đối với phụ âm sát (khi phát âm vần "s"), điểm co
thắt được tạo ra tại vài điểm trên bộ máy phát âm, và không khí được đẩy qua nó. Vì điểm
co thắt có khuynh hướng xảy ra gần miệng, tiếng dội của bộ máy phát âm có ảnh hưởng nhỏ
trong việc tạo nên phụ âm sát. Đối với âm bật hơi (khi phát âm vần "h") sự dao động không
khí xảy ra tại thanh môn bởi vì dây thanh âm được giữ lại một phần. Trong trường hợp này,
tiếng dội của bộ máy phát âm điều chỉnh phổ của tiếng ồn. Điều này được thấy rõ nhất khi
chúng ta nghe những âm thanh nhỏ, xì xào.
∗ Plosive sound :
Trong trường hợp này, bộ máy phát âm được đóng kín, áp suất không khí bị nén và
được giải thoát thình lình. Sự giải thoát nhanh chóng áp suất này tạo nên một sự kích thích
ngắn cho bộ máy phát âm. Sự kích thích ngắn này có thể xảy ra với sự có rung / không rung
của dây thanh âm để tạo nên âm thanh voice/unvoice plosive
SVTH: Nguyễn Hữu Phú – Trần Lê Trung
Trang 55
Tự Động Hóa Đài 116
GVHD:
Phan Đình Mãi – Nguyễn Thanh Liêm
2. Cách Thức Tổng Hợp Tiếng Nói Dùng Trong Text – To – Speech :
Module xử lý tiếng nói được hiện thực trong đề tài là một ứng dụng của Text – to –
speech nên chúng em phải tìm hiểu về nó.
Vậy Text - to - speech là gì :
Text-to-speech là một bộ phận của nhận dạng tiếng nói (Speech Recognition). Text to
speech là một quá trình chuyển dạng văn bản (text) sang tiếng nói (speech)
Phân loại Text – to – speech :
Text – to – speech được phân loại dựa vào phương pháp được sử dụng để chuyển văn
bản sang tiếng nói.Text – to – speech được phân thành các loại sau:
a). Concatenated Word:
Trong một hệ thống Concatenated word, những từ và ngữ được thu âm trước, khi
nhận được một chuỗi cần đọc, hệ thống sẽ tách ra thành các từ, tìm các từ đã được thu âm,
kết hợp với nhau và phát âm.
b). Tổng hợp:
Text – to – speech sử dụng phương pháp tổng hợp tạo âm giống những gì được tạo
bởi giọng con người và cung cấp nhiều bộ lọc mô phỏng chiều dài, cổ họng, khoang miệng,
hình dạng môi và vị trí lưỡi.Âm thanh được tạo bởi kỹ thuật tổng hợp hiện tại có xu hướng
ít giống giọng con người hơn âm được tạo bởi diphone concatenation nhưng có thể đạt được
những chất lượng khác nhau của giọng bằng cách thay đổi một vài thông số.
c). Hai âm tố:(Diphone Concatenation)
Phương pháp này nối những đoạn ngắn âm thanh được số hóa lại với nhau và tạo ra
âm thanh liên tục. Mỗi diphone bao gồm hai âm vị (phonemes), một âm vị bắt đầu âm ,âm
vị còn lại kết thúc âm. Ví dụ từ "hello" bao gồm những âm vị sau: " h eh l oe" .Những
diphone tương ứng là "silence - h h -eh eh -l l-oe oe-silence .
Diphone được tạo bằng cách thu giọng người và xác định một cách cẩn thận tỉ mỉ vị
trí bắt đầu và kết thúc của những âm vị. Mặc dù kỹ thuật này có thể tạo âm giống thật, phải
tốn công sức để làm việc này và giọng không cố định bởi những âm vị chỉ đặc trưng bởi
ngôn ngữ của người phát âm.
3. Tại Sao Sử Dụng Text – To – Speech ?
SVTH: Nguyễn Hữu Phú – Trần Lê Trung
Trang 56
Tự Động Hóa Đài 116
GVHD:
Phan Đình Mãi – Nguyễn Thanh Liêm
Một ứng dụng sử dụng Text – to – speech khi nó có nhu cầu trao đổi thông tin một
cách rõ ràng với người sử dụng và khi việc ghi âm từ và ngữ không thỏa đáng. Nói chung
Text – to – speech tốt hơn ghi âm vì:
− Việc ghi âm tốn một dung lượng lưu trữ quá lớn hoặc quá phung phí khi ghi âm.
− Ghi âm là không thể vì ứng dụng không biết điểm bắt đầu thời gian mà nó sẽ phát
âm.
4. Những Lý Do Cho Việc Thực Thi Text – To – Speech
Text - to -speech cho thấy một số lợi ích. Nói chung Text-to-speech hữu dụng cho
những cụm từ ngắn hoặc cho những trường hợp việc thu âm trước không thực
tế.Text-to-speech có những ứng dụng thực tế sau :
a). Đọc văn bản động :
Text – to – speech hữu dụng cho những cụm từ thay đổi quá nhiều không thể thu âm
và lưu trữ khi dùng tất cả những cách thay thế có thể. Ví dụ : đọc thời gian là một ứng dụng
của Text – to – speech .
b). Proofreading : (kiểm chứng việc đọc)
Kiểm chứng việc đọc có thể nghe được của văn bản, số và giúp người sử dụng nắm
được những lỗi gõ bàn phím do kiểm chứng việc đọc trực giác.
c). Tiết kiệm không gian lưu trữ :
Text – to – speech hữu dụng cho những cụm từ cần quá nhiều vùng lưu trữ nếu
chúng được thu âm trước ở định dạng số hóa âm.
d). Lưu ý người dùng về những sự kiện :
Text – to – speech làm việc rất hiệu quả với những thông báo. Ví dụ để thông báo
cho người sử dụng công việc in đã hoàn thành, ứng dụng có thể "nói" "Printing complete"
thay vì hiển thị một hộp thoại và yêu cầu người dùng click OK.
e). Cung cấp phản hồi rõ ràng :
Text – to – speech cung cấp phản hồi rõ ràng khi phản hồi trực quan không đủ hoặc
không thể. Ví dụ : Mắt người sử dụng có thể đang bận với một công việc khác chẳng hạn
như đang chép dữ liệu từ một tờ giấy. Người sử dụng có ít chú có thể dựa vào Text – to –
speech như là phương tiện nền của phản hồi từ máy tính.
5. Những Ưng Dụng Tiềm Năng Của Text – To – Speech :
Sử dụng Text – to – speech phụ thuộc vào ứng dụng. Sau đây là một vài ý tưởng ứng
dụng của nó:
a). Trò chơi và giáo dục
Text – to – speech hữu dụng trong trò chơi và giáo dục, cho phép những ký tự trong
ứng dụng "nói" thật sự với người sử dụng thay vì hiển thị. Tất nhiên cũng có thể thu âm lời
nói. Một ứng dụng sẽ sử dụng Text – to – speech thay vì thu âm trong trường hợp luôn luôn
SVTH: Nguyễn Hữu Phú – Trần Lê Trung
Trang 57
Tự Động Hóa Đài 116
GVHD:
Phan Đình Mãi – Nguyễn Thanh Liêm
có thể sử dụng concatenated word /phrase Text – to – speech để thay thế ghi âm khi nó thật
sự chỉ dùng thu âm những cụm từ hoặc tư. Người thiết kế ứng dụng có thể dễ dàng thu âm
toàn bộ những câu được thực thi bởi Text – to – speech.
b). Telephone:
Text – to – speech được ứng dụng trong hộp thư thoại, phần mềm trả lời tự động và
được mở rộng cho E – mail, sách, và những loại dữ liệu khác.
6. Hạn Chế Của Text – to – speech:
a). Chất lượng giọng nói của Text – to – speech Hầu hết các phương pháp Text – to
– speech có thể đọc từng từ riêng biệt rất tốt. Tuy nhiên, ngay khi máy đọc 1 câu, rất dễ xác
định đó là giọng đọc tổng hợp bởi vì nó thiếu ngôn điệu (nhịp ngắt, trọng âm) nghĩa là sự
biến tố dấu nhấn và thời gian đọc. Và vì lý do đó, hầu hết giọng nói của Text – to – speech
rất khó nghe và đòi hỏi sự tập trung cao.
Vài phương pháp Text – to – speech cho phép một ứng dụng định nghĩa những đoạn
Text – to – speech gắn với ngôn điệu của con người, làm cho giọng tổng hợp rõ ràng hơn.
Phương pháp Text – to – speech cung cấp khả năng này bằng cách ghi âm trước giọng nói
của con người, cho phép người phát triển ứng dụng thay đổi ngữ điệu và tốc độ phát âm của
văn bản đang được đọc.
Về hiệu quả, cách làm trên là một thuật toán nén giọng hiệu quả. Mặc dù văn bản với
ngôn điệu đòi hỏi nhiều vùng lưu trữ hơn văn bản ASCII (1Kbyte / phút), trong trường hợp
ghi âm trước yêu cầu vùng lưu trữ ít nhất là 30Kbyte/phút. Những nhân tố ảnh hưởng đến
giọng nói tổng hợp :
b). Sự xúc cảm (emotion):
Mặc dù nhiều phương pháp Text – to – speech có thể phân tích và thể hiện những
dấu chấm câu như dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm cảm, dấu hỏi, nhưng không có phương
pháp Text – to – speech nào có thể thể hiện giọng nói như con người.
c). Sự phát âm sai (mispronounciation):
Text – to – speech sử dụng một tập những quy luật phát âm để chuyển văn bản sang
âm vị. Điều này dễ dàng với ngôn ngữ có phiên âm bảng chữ cái (chẳng hạn như với Tiếng
Việt). Nếu Text – to – speech phát âm sai 1 từ, cách duy nhất mà người sử dụng có thể thay
đổi cách phát âm là thêm cả âm vị (đây không phải là công việc dễ dàng) hoặc chọn một
chuỗi của những từ phát âm giống nhau, kết hợp tạo cách phát âm đúng.
Trên đây là những khái niệm chung nhất, những ứng dụng hiện nay của Text-tospeech mà chúng ta cần phải nắm được trước khi nghiên cứu đến ứng dụng đọc Tiếng Việt
được phát triển trong đề tài.
II. SƠ LƯỢC VỀ CẤU TRÚC TIẾNG VIỆT:
1. Các Đặc Tính Cơ Bản Của Tiếng Việt :
SVTH: Nguyễn Hữu Phú – Trần Lê Trung
Trang 58
Tự Động Hóa Đài 116
GVHD:
Phan Đình Mãi – Nguyễn Thanh Liêm
− Âm tiết tiếng Việt tương đối cách biệt : trong tiếng Việt các âm của các từ trong
một câu phát âm hầu như tách biệt nhau, nghĩa là các từ đó được phát âm hoàn toàn độc lập,
không có hiện tượng đọc nối nhau như trong tiếng Anh.
− Tiếng Việt tương đối nhất quán giữa cách phát âm và cách viết : nguyên tắc chính
của chữ viết tiếng Việt là ký âm, nghĩa là đọc sao viết vậy. Nhưng sau các cuộc nghiên cứu
trên tiếng Việt đã chỉ ra một số bất đồng trong hệ thống chữ viết, mặc dù vậy, nhìn chung
tiếng Việt vẫn nhất quán giữa đọc và viết.
− Hiện tượng môi hóa : trong tiếng Việt có một số âm môi như ô, u. Các phụ âm
đứng trước các âm này sẽ bị hiện tượng biến đổi sóng âm, gọi là hiện tượng môi hóa. Ví dụ :
trong các từ bu, tô thì phụ âm b, t sẽ phát âm khác đi so với đứng trong các từ khác.
2. Hệ Thống Ngữ Am Tiếng Việt :
2.1. Khái niệm :
Chuỗi lời nói con người được phân chia thành nhiều đoạn nhỏ như câu, cụm từ, từ,…
và cuối cùng là âm tiết. Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất, không phân chia được nữa dù
nói chậm đến đâu (mà vẫn giữ đúng ý nghĩa âm tiết đó).
Mỗi âm tiết bao gồm nhiều yếu tố ngữ âm tạo thành và các yếu tố ngữ âm hầu như
phát âm cùng lúc để tạo nên đúng âm tiết đó. Bên cạnh đó, người ta còn xem âm tiết bao
gồm nhiều yếu tố đoạn tính – là các yếu tố có giới hạn phân đoạn trong âm tiết như phụ âm,
nguyên âm và âm đệm – và các yếu tố siêu đoạn tính – là các yếu tố không có giới hạn trong
âm tiết như ngữ điệu, thanh điệu.
Đặc điểm riêng của âm tiết tiếng Việt là đơn âm và mang thanh điệu.
2.2. Cấu trúc âm tiết tiếng Việt
Thanh Điệu
Phần vần
Am Đầu
Am đệm
Âm chính
Âm cuối
Một âm tiết tiếng Việt gồm 3 phần :
− Thanh điệu : là yếu tố luôn có mặt trong mọi âm tiết tiếng Việt.
− Âm đầu : yếu tố mở đầu âm tiết, thường độc lập với phần còn lại.
− Phần vần : gồm 3 phần :
SVTH: Nguyễn Hữu Phú – Trần Lê Trung
Trang 59
Tự Động Hóa Đài 116
GVHD:
Phan Đình Mãi – Nguyễn Thanh Liêm
− Âm đệm : là một bán nguyên âm chiếm vị trí trung gian giữa phụ âm đầu và phần
vần. Có thể có hay không trong âm tiết. Tiếng Việt có hai âm đệm là [o] và [u] được phát
âm tương đối giống nhau.
− Âm chính : là một nguyên âm (đơn hay đôi), luôn có mặt trong âm tiết, giữ vai trò là
đỉnh của âm.
− Âm cuối : là phụ âm hay bán nguyên âm để kết thúc âm tiết. Tiếng Việt có hai bán
nguyên âm cuối là [i] và [u].
a). Thanh điệu:
Có 6 thanh điệu : ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng.
Trong âm tiết, hầu như thanh điệu không ảnh hưởng đến phụ âm đầu. Thanh điệu thể
hiện rõ nhất ở cuối âm tiết. Trong các âm tiết không có âm cuối hoặc kết thúc bằng phụ âm
cuối vang hay bán nguyên âm thì các đặc trưng của âm điệu được thể hiện rõ ràng (VD : la,
là, l, lã, lá, lạ). Còn các âm tiết kết thúc bằng phụ âm cuối tắc, vô thanh (p,t,c) các thanh
điệu rất khó thể hiện (VD : cáp, cạp nhưng không có , càp, cp, cãp).
b). Phụ âm :
Phụ âm đầu có thể không có trong âm tiết. Trong tiếng Việt có một số phụ âm viết
khác nhau như có cùng một cách đọc :
VD : − c,k,q : cùng phát âm là /k/.
− g, gh : cùng phát âm là /g/.
− ng, ngh : cùng phát âm là /ng/.
Phụ âm "q" không xuất hiện riêng lẻ mà kèm với âm đệm "u" để tạo phụ âm "qu"
đọc là /kw/.
Các phụ âm "g" và "gh", "ng" và "ngh" ở thế đối lập bổ sung tức là nguyên âm nào
không kết hợp được với phụ âm này thì kết hợp được với phụ âm kia.
Các phụ âm chỉ có một cách biểu diễn duy nhất và không thể tách rời ra được. VD :
"gi", "gh", "ng", . không thể ghép lại bằng các âm của từng ký tự riêng biệt mà phi phát âm
một cách duy nhất.
Phụ âm làm phụ âm cuối phát âm hoàn toàn với lúc làm phụ âm đầu. Có 8 phụ âm vừa
có thể làm phụ âm đầu vừa có thể làm phụ âm cuối là {c, ch, m, n, ng, nh, p, t} và được chia
ra làm 2 loại :
Loại vang (hữu thanh) : m, n, nh, . khi các phụ âm này làm âm cuối thì nguyên âm
đứng trước nó phát âm bình thường, không bị nén hay ngắt lại
Loại tắc (vô thanh) : p, t, c, . khi các phụ âm này làm âm cuối thì nguyên âm đứng
trước nó phát âm bị nén hay ngắt lại.
SVTH: Nguyễn Hữu Phú – Trần Lê Trung
Trang 60