1. Trang chủ >
  2. Công nghệ thông tin >
  3. Lập trình >

phụ thuộc giữa thuộc tính chất lượng và độ đo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.7 KB, 91 trang )


FCM, nhưng mô hình QMOOD tập trung vào các độ đo hướng đối tượng và

đánh giá các thuộc tính ngoài thể hiện tính hướng đối tượng. Mô hình QMOOD

chia chất lượng phần mềm ra thành 6 thuộc tính: chức năng (functionality), hiệu

năng (effectiveness), tính dễ hiểu (understandability), khả năng mở rộng

(extendibility), khả năng sử dụng lại (reusability), tính mềm dẻo (flexibility). Các

thuộc tính chất lượng này được xác định thông qua các độ đo theo mô hình phân

cấp (hình 2.3 ). Có 11 độ đo được sử dụng trong mô hình QMOOD (không dùng

độ đo tính độc lập chức năng – MFM).

Chúng tôi lựa chọn 3 thuộc tính quan trọng trong mô hình QMOOD để đánh

giá các phần mềm hướng đối tượng là chức năng, tính dễ hiểu và khả năng sử

dụng lại. Chúng tôi tiến hành đo nhúm cỏc dự án phần mềm tại Fsoft bằng

phương pháp như ở phần 4.1. Kết quả chúng tôi thu được các độ đo của mô hình

QMOOD như sau:

Bé nhất



DSC

ANA

DAM

DCC

CAM

MFA

CIS

NOM



3

0

0

2

18.66

0

9.95

11.33



Lớn nhất



Trung bình



249

0.22

1

16.91

68.41

0.19

22.57

22.66



109.12

0.06

0.34

6.56

37.14

0.05

14.39

17.35



Độ lệch



96.69

0.07

0.37

4.59

18.72

0.06

4.47

3.35



Bảng 4.6: Kết quả các độ đo của mô hình QMOOD

Trước khi các thuộc tính chất lượng được tính thông qua các độ đo, các độ đo

cần được chuẩn hóa về giá trị nằm giữa 0 và 1. Ngưỡng cho quá trình chuẩn hóa

được lựa chọn dựa trên kết quả thống kê về các độ đo trong bảng 4.6. Ngưỡng

cho các dạng hàm chuẩn hóa được chọn như sau:



Dạng hàm

chuẩn hóa



Chọn ngưỡng A



Chọn ngưỡng B



1



Nhỏ nhất



Đồ thị biểu diễn



Trung bình –

Nhỏ nhất



f(a) = 0.99 ; f(a+b) = 0.5

81



2



Lớn nhất



Lớn nhất

Trung bình







f(a)=1 ; f(a+b) = f(a-b) = 0.5

Bảng 4.7: Lựa chọn ngưỡng cho các hàm chuẩn hóa các độ đo

Trên cơ sở bảng 4.6 và bảng 4.7, chúng ta tính được ngưỡng của các hàm

chuẩn hóa như sau:

Dạng hàm chuẩn hóa



DSC

ANA

DAM

DCC

CAM

MFA

CIS

NOM



Chọn ngưỡng A



1

2

2

1

2

2

1

1



Chọn ngưỡng B



3

0.22

1

2

68.41

0.19

9.95

11.33



106.12

0.16

0.66

4.56

37.21

0.14

4.44

4.02



Bảng 4.8: Ngưỡng cho các hàm chuẩn hóa các độ đo QMOOD.

Mô hình QMOOD sử dụng 11 độ đo, nhưng trong quá trình đo các phần mềm

ở Fsoft, chúng tôi chỉ thu thập được 8 độ đo nêu trên, để có thể vẫn sử dung được

mô hình, đối với các độ đo chưa thu thập được là NOH, MOA, NOP chúng ta

cho giá trị mặc định của chúng bằng 0.5. Chúng ta vẫn có thể nghiên cứu sự biến

thiên các thuộc tính chất lượng dựa trên 8 độ đo còn lại. Sau khi chuẩn hóa các

độ đo và tớnh cỏc thuộc tính sử dụng lại, khả năng hiểu, chức năng qua các độ

đo, ta có kết quả như sau:



Tính sử dụng

lại



Faid-xml

IntraFax

Css-m1

PG-Maintain2002-1

Aop

Cds

Cds-mk

Bdwizard3



0.45

0.33

0.80

0.55

0.81

0.44

0.60

0.43

82



Khả năng hiểu



-0.44

-1

-0.80

-0.35

-1

-0.45

-0.10

-0.22



Chức năng



0.61

0.56

0.73

0.64

0.77

0.60

0.57

0.51



Bảng 4.9: Kết quả đo một số thuộc tính của mô hình QMOOD



Hình 4.9: Kết quả đo một số thuộc tính của mô hình QMOOD

Nhận xét: Khả năng hiểu có sự biến thiên lớn. Có thể giải thích sự biến thiên

này như sau: nhân tố tính dễ hiểu (understandability) được tính thông qua 7 độ

đo (metric) khác trong khi các nhân tố khác chỉ được tính thông qua 4 độ đo

(bảng 2.4). Các dự án Aop và IntraFax là các dự án nhỏ (chỉ có 4 lớp và 9 lớp)

nên hoàn toàn phù hợp với việc có tính dễ hiểu cao. Các dự án PG-Maintain2002-1 và Cds-mk, Bdwizard3 là các dự án bảo trì (sửa chữa nâng cấp các sản

phẩm đó cú) nờn có tính dễ hiểu thấp. Các nhân tố khác: chức năng, khả năng sử

dụng lại không xuất hiện sự biến thiên đột ngột.



4.2.2. Quan hệ ảnh hưởng giữa các kết quả đo và các thuộc tính khác

Tương tự như phần 4.1.8, chúng tôi cũng xét sự ảnh hưởng của các thuộc tính

đo được lờn cỏc chỉ số chất lượng dựa trên hệ số tương quan.

Công sức chữa lỗi

Lỗi kiểm tra

Lỗi sản phẩm



Tính sử dụng lại

-0.33

0.41

-0.17



Khả năng hiểu Chức năng

0.56

-0.60

-0.25

0.41

0.28

-0.36



Bảng 4.10: Hệ số tương quan giữa các thuộc tính của mô hình QMOOD

với các thuộc tính chất lượng khác

Các hệ số tương quan giữa ở bảng đạt mức trung bình. Căn cứ vào bảng các

hệ số tương quan trên, chúng ta có thể rút ra nhận xét là khó có thể giảm đồng

83



thời chi phí cho việc sửa lỗi (correction cost), tỷ lệ lỗi trong quá trình test (defect

rate) và tỷ lệ lỗi sau khi bàn giao sản phẩm (leakage) bởi vì các hệ số tương quan

trong cùng một cột không cùng dấu. Chẳng hạn nếu ta có thể tăng tính sử dụng

lại (reusability) thì có khả năng correction cost và leakage giảm nhưng defect

rate lại tăng. Tương tự nếu thay đổi tính dễ hiểu (understandability) và chức năng

(functionality) cũng vậy. Mặc dù mong muốn của người quản lý là giảm đồng

thời cả chi phí sửa lỗi, tỷ lệ lỗi khi test, tỷ lệ lỗi sau khi bàn giao nhưng nhận xét

của ta ở đây lại trái với điều đó. Muốn đạt được mong muốn trên cần phải nghiên

cứu thêm về các phép đo đã được tiến hành ở trên để tìm ra các mối liên hệ ảnh

hưởng nhằm cải tiến các bước trong quá trình phát triển phần mềm hướng đối

tượng. Đây là một nhận xét khá thú vị cần được nghiên cứu thêm.

Bảng 4.11 là các hệ số tương quan giữa các độ đo và các chỉ số chất lượng

phần mềm. Trên cơ sở đó, ta xây dựng bảng 4.12 thể hiện mối liên hệ ảnh hưởng

giữa các độ đo và chỉ số chất lượng: dấu ‘+’ là ảnh hưởng thuận (A tăng thì B

tăng), dấu ‘-‘ là ảnh hưởng nghịch (ngược lại, A tăng thì B giảm), dấu ? nghĩa là

chưa xác định (-0.1 < hệ số tương quan < 0.1; có thể thay đổi nếu nghiên cứu

một tập mẫu khác lớn hơn).

Công sức chữa lỗi Lỗi kiểm tra Lỗi sản phẩm



LCOM

DIT

CBO

NOC

RFC

WMC

DSC

ANA

DAM

DCC

CAM

MFA

CIS

NOM



0.38

-0.13

0.56

0.12

0.71

0.71

0.55

0.39

-0.05

0.56

-0.38

-0.18

-0.24

0.71



0.16

-0.70

-0.09

0.18

0.05

0.05

-0.22

0.25

0.33

-0.09

-0.16

-0.23

-0.09

0.05



0.14

-0.16

0.05

0.01

0.17

0.42

-0.08

-0.28

-0.33

0.05

-0.14

0.27

0.47

0.42



Bảng 4.11: Hệ số tương quan giữa các độ đo và các chỉ số chất lượng



Công sức chữa lỗi



LCOM

DIT

CBO

NOC

RFC

WMC



Lỗi kiểm tra



Lỗi sản phẩm



+

+

+

+

+



+

?

+

?

?



+

?

?

+

+



84



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

×