1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG TIÊU THOÁT NƯỚC CỦA SÔNG HỒNG VÀ SÔNG ĐUỐNG ĐOẠN QUA THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15 MB, 163 trang )


23



Bảng 2.1 : Thành phần lượng lũ 8 ngày max các sông nhánh so với Sơn Tây

Sông

Đà

Thao





Trạm

Hoà Bình

Yên Bái

Phù Ninh



Thành phần

trung bình (%)

49,2

19,0

28,2



Lớn nhất

Tỷ lệ %

Năm

68,8

30,0

41,5



1964

1954

1983



Nhỏ nhất

Tỷ lệ %

Năm

30,4

13,4

17,4



1954

1926

1964



2.2.1.2. Tỷ lệ phân phối dòng chảy ở vùng châu thổ sông Hồng - Thái Bình

Sông Hồng (ở Sơn Tây) dòng chảy chiếm 100% :

Phân sang sông Đuống 28 - 30% vào mùa lũ và 25 - 25,2% vào mùa cạn (tỷ

lệ này đã tăng lên từ năm 1985).

Phân sang sông Luộc 10 - 14% vào mùa lũ; 7 - 8% vào mùa kiệt.

Phân sang sông Trà Lý 12 - 17% vào mùa lũ; 9 - 11% vào mùa kiệt.

Phân sang sông Đào Nam Định 29 - 31% vào mùa lũ; 27 - 35% vào mùa kiệt.

Phân sang sông Ninh Cơ 6 - 9% vào mùa lũ; 7 - 10% vào mùa kiệt.

Đổ ra cửa Ba Lạt 25 - 30%.

2.2.2. Đặc điểm lòng dẫn của sông Hồng.

2.2.2.1. Lòng dẫn sông

Trong toàn bộ các tuyến sông thuộc lưu vực sông Hồng - Sông Thái Bình thì

sông Hồng là sông phải chuyển tải lưu lượng lũ lớn nhất, khả năng thoát lũ của sông

Hồng ảnh hưởng trực tiếp tới công tác chống lũ cho toàn lưu vực. Qua phân tích các

tài liệu đo đạc mặt cắt ngang sông Hồng năm 1999 – 2000, bình đồ đo đạc tỷ lệ

1/5000 năm 2000 (riêng đoạn sông Hồng thuộc địa bàn Hà Nội đã cập nhật tài liệu

đo đạc năm 2006 của dự án “Lập quy hoạch cơ bản phát triển sông Hồng đoạn Hà

Nội”) cho thấy có một số đoạn mặt cắt sông bị co hẹp:

- Từ cảng Chèm đến Hải Bối (trong đó mặt cắt ở cầu Thăng Long hẹp nhất)

- Từ Long Biên đến Bồ Đề (hẹp nhất là mặt cắt ở cầu Chương Dương)

- Mặt cắt Hồng Vân – Bình Minh

- Mặt cắt tại bến đò Chương Dương

- Mặt cắt Hồng Thái – Nguyễn Huệ

- Mặt cắt cầu Yên Lệnh

Luận văn thạc sĩ



Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước



24



- Mặt cắt Nhân Đạo – Hồng An

- Mặt cắt hạ lưu của phân lưu Trà Lý

- Mặt cắt Điền Xá – Bách Thuận

- Mặt cắt Xuân Châu – Vũ Vân

- Đoạn Xuân Đài – Bình Thanh

- Mặt cắt Giao Hương – Nam Hồng

2.2.2.2. Các bãi giữa trên sông Hồng

Dọc tuyến sông Hồng có 5 bãi giữa sông, các bãi này hình thành từ trong

khoảng 50 - 60 năm. Cá biệt bãi giữa Trung Hà trong bản đồ do Lê Đức Lộc và

Nguyễn Công Tiễn vẽ ngày 24/5/1831 đã có bãi này. Đặc trưng địa hình của các bãi

như sau :

- Bãi Minh Châu: Phía hữu là huyện Ba Vì, phía tả là huyện Vĩnh Tường tỉnh

Vĩnh Phúc. Chiều dài bãi 6000 - 6500 m, bề rộng khoảng 1200 - 1300 m. Vùng đất

cao có cao độ khoảng 13 - 14 m, vùng đất thấp có cao độ khoảng 10 -11 m.

- Bãi Võng La (hay còn gọi là bãi Sáp Mai): Thuộc huyện Đông Anh, thành

phố Hà Nội. Chiều dài bãi 3600 m, bề rộng khoảng 450 – 200 m. Đây là vùng đất

thấp trũng, có cao độ trung bình từ 8 - 10,5 m.

- Bãi Nhật Tân (hay còn gọi là bãi Phù Sa): Thuộc quận Tây Hồ, Hà Nội.

Chiều dài bãi 2600 m, bề rộng khoảng 230 – 290 m. Vùng đất cao nhất có cao độ

khoảng 9 – 11 m, vùng đất thấp có cao độ khoảng 6 – 8 m.

- Bãi Trung Hà (hay còn gọi là bãi Long Biên hoặc tên cũ là Cơ Xá): Thuộc

các Quận nội thành Hà Nội (Tây Hồ, Ba Đình, Hoàn Kiếm). Chiều dài bãi kể từ vị

trí Liên Mạc đến hạ lưu cầu Chương Dương là 5200m. Bề rộng bãi tại Liên Mạc là

800 - 900m, tại vị trí Phúc Xá là 620m, tại vị trí Long Biên là 300m, tại hạ lưu cầu

Chương Dương là 170m. Vùng đất cao có cao độ khoảng 10 - 11m, vùng đất thấp

có cao độ khoảng 6 - 8m.

- Bãi Tự Nhiên: Thuộc huyện Thường Tín. Chiều dài bãi 2500 – 2700 m, bề

rộng lớn nhất của bãi 1200 m, bề rộng nhỏ nhất 50 – 100 m. Vùng đất cao có cao độ

khoảng 8 – 10 m, vùng đất thấp có cao độ khoảng 4 – 6 m.

Luận văn thạc sĩ



Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước



25



2.2.2.3. Các tuyến đê bối trên sông Hồng.

Lưu lượng lũ thường lớn gấp vài chục lần so với lưu lượng trong mùa kiệt,

do vậy trong tuyến thoát lũ của sông Hồng có rất nhiều bãi sông, các bãi sông

thường không ổn định và thay đổi sau các trận lũ, diện tích bãi thay đổi do hiện

tượng xói lở và bồi lắng. Chiều rộng của bãi thường gấp nhiều lần chiều rộng lòng

sông mùa cạn. Một số bãi sông có xây dựng đê bối để bảo vệ diện tích bãi đã đưa

vào khai thác, vì lý do cục bộ các địa phương thường có khuynh hướng củng cố mặt

cắt đê và nâng cao độ đỉnh đê, làm giảm khả năng thoát lũ của dòng sông. Để quản

lý cao độ đỉnh đê bao ngày 31 tháng 7 năm 1999 Chính phủ đã ban hành nghị định

số 62/1999/NĐ-CP theo đó “Các đê bối chỉ được giữ ở mức Báo động 2 và không

được vượt quá mức Báo động 3, khi lũ lớn xảy ra phải chủ động cho nước lũ tràn

vào vùng phía trong các đê bối”. Hiện nay các tuyến bối trên sông Hồng thường có

cao độ xấp sỉ mức Báo động 3 và có chiều rộng mặt đê nằm trong khoảng 2 - 4m.

Trên một số tuyến đê bối thường có đoạn đê được gia cố để có thể chủ động cho

nước tràn vào khi mức nước lũ vượt quá mức Báo động 2, cao độ của tuyến tràn này

thay đổi theo từng tuyến đê bối. Trên sông Hồng có các tuyến đê bối như sau:

a. Tuyến đê bối bờ tả sông Hồng

Phía bờ tả sông Hồng còn tồn tại 19 tuyến đê bối lớn nhỏ. Tổng chiều dài của

19 tuyến đê là 144,14 km. Cao độ đỉnh đê xấp xỉ mức báo động 3, chiều rộng đỉnh

đê nằm trong khoảng từ 2 - 4,5 m, các đê bối kết hợp giao thông thì chiều rộng đỉnh

trên 4 m như bối Vĩnh Tường, bối Yên Lạc, Hoàng Thanh có B = 4,5m. Mặt cắt

tuyến đê được tu bổ tương đối vững chắc bảo đảm chống lũ với mức báo động 2.

Trên báo động 2 thường có các đoạn tràn chủ động cho nước tràn vào. Trên tuyến

đê bối còn có các cống thoát nước.

Chiều rộng các bãi trong đê bối thuộc bờ tả lớn nhất thường gấp nhiều lần

chiều rộng dòng sông mùa cạn như bãi trong bối Bát Tràng, Kim Lan, Văn Đức có

chiều rộng chỗ lớn nhất gấp khoảng 5 lần chiều rộng dòng sông mùa cạn ảnh hưởng

lớn tới khả năng thoát lũ sông Hồng khi lũ vượt quá mức báo động 2, khi lũ vượt

quá báo động 3 thì các bối này đều bị ngập. Đê bối Vĩnh Tường có nhiệm vụ bảo vệ

Luận văn thạc sĩ



Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước



26



khoảng 2.832 ha đất canh tác của huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc, chỗ rộng nhất

của bãi trong đê bối lớn gấp 3,5 chiều rộng dòng sông mùa kiệt.

Bãi trong đê bối Tứ Dân - Khoái Châu có diện tích tự nhiên là 1.793,8 ha

nằm cạnh đoạn sông cong nên ảnh hưởng tới dòng chảy lũ.

Đê bối Đức Hợp có chiều dài 9.569 m đã lấn sông, gây dòng chảy ép sát bờ

hữu trên đoạn sông cong (khoảng 120 độ) và co hẹp làm cản trở dòng chảy. Phía hạ

lưu dòng chảy cùng bờ tả là đê bối Phú Hùng Cường có chiều cao và mặt cắt hình

học gần như là tuyến đê chính. Các thông số bối bờ tả Hồng như sau :

Bảng 2.2: Các thông số chủ yếu của các đê bối bờ tả Hồng

TT



Tên đê bối



Tỉnh



1



Bối Vĩnh Tường



Vĩnh Phúc



2



Thông số kỹ thuật

Dài (m)



B mặt (m)



Cao độ đỉnh (m)



12.886



4,5



14,46 ÷ 16,98



Bối Yên Lạc



13.987



4,5



14,05 ÷ 15,26



3



Kim Lan Văn Đức



5.971



2,5 ÷ 3,0



11,2 ÷ 12



4



Văn Giang



1.500



3,5 ÷ 5,0



10,9 ÷ 11,4



5



Tứ Dân



11.257



4,5 ÷ 5,5



9,1 ÷ 10,6



6



Đức Hợp



9.569



2,0 ÷ 2,5



7,8 ÷ 8,8



7



Phú Hùng Cường



9.445



3,0 ÷ 3,5



4,1 ÷ 5,8



8



Quảng Châu



5.049



4,2 ÷ 5,0



4,1 ÷ 5,8



9



Hoàng Hanh



2.942



4,1 ÷ 5,0



5,6 ÷ 6,7



10



Hồng Lý



9.495



2,5 ÷ 3,0



5,8 ÷ 6,6



9.503



3,1 ÷ 4,0



4,0 ÷ 5,5



11



Hưng yên



Bách Thuận - Tân Lập Thái Bình



12



Duy Nhất



11.012



3,2



4,2 ÷ 5,1



13



Hồng Phong 2



8.469



3,1



3,4 ÷ 4,7



14



Vũ Đoài



3.804



4



3,8 ÷ 4,3



15



Vũ Vân



7.712



2,0 ÷ 2,5



2,8 ÷ 3,6



16



Minh Tân



3.275



2,0 ÷ 2,5



2,6 ÷ 3,1



17



Hồng Tiến



7.230



3,0 ÷ 3,5



2,5 ÷ 3,1



Luận văn thạc sĩ



Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước



27



TT



Tên đê bối



18

19



Tỉnh



Thông số kỹ thuật

Dài (m)



B mặt (m)



Cao độ đỉnh (m)



Bình Thanh



2.558



3,0 ÷ 3,5



2,5 ÷ 3,0



Bình Định



8.479



3



2,4 ÷ 2,7



Tổng



144.143



b. Tuyến đê bối bờ hữu sông Hồng

Phía bờ hữu sông Hồng còn tồn tại 19 tuyến đê bối. Tổng chiều dài của 19

tuyến đê là 78,51 km. Cao độ đỉnh đê xấp xỉ mức báo động 3, chiều rộng đỉnh đê

nằm khoảng 2 - 4,0 m. Mặt cắt tuyến đê được tu bổ tương đối vững chắc bảo đảm

chống lũ với mức báo động 2.

Bãi trong bối Phú Châu có diện tích không lớn lắm, tuy nhiên do nằm trên

đoạn sông cong có nhánh sông đổ vào và có bãi trên sông do vậy chế độ thuỷ lực

trên đoạn sông này khá phức tạp, ảnh hưởng tới khả năng thoát lũ.

Đê bối Vân Hà - Vân Cốc kết hợp với bãi giữa Vân Hà tạo nên đoạn sông

cong có góc cong khá lớn khoảng 70o, ảnh hưởng đến dòng chảy lũ một cách đáng

kể. Sự hình thành bãi Vân Hà có khuynh hướng đẩy dòng chủ lưu sang phía bờ tả

gây sói lở bờ sông.

Bảng 2.3: Các thông số chủ yếu của các đê bối bờ hữu Hồng

TT



Tên đê bối



Tỉnh



1



Phú Châu (Châu Sơn)



2



Thông số kỹ thuật

Dài (m)



B mặt (m)



Cao độ đỉnh (m)



Hà Nội



6.397



2



13,17 ÷ 17,89



Cẩm Đình



-nt-



2.144



2,3



13,18 ÷ 14,9



3



Hồng Vân (tự nhiên)



-nt-



3.881



3



10,2 ÷ 10,8



4



Hống Thái



-nt-



4.001



3,2



7,4 ÷ 8,8



5



Thống nhất



Hà Nam



1.984



3,5



8,0 ÷ 8,2



6



Chuyên Ngoại



3.755



3,8



7,8 ÷ 8,7



7



Vũ Điện - Chân Lý



7.257



4,1



6,3 ÷ 8,2



8



Nhân Long



8.663



3,1



5,6 ÷ 7,1



Luận văn thạc sĩ



Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước



28



TT



Tên đê bối



9



Tỉnh



Thông số kỹ thuật

Dài (m)



B mặt (m)



Cao độ đỉnh (m)



Nhân Hoà



2.630



3



6,1 ÷ 6,5



10



Mỹ Tân



7.597



3



4,4 ÷ 5,6



11



Hồng Hà (Phù Long)



3.515



3,1



3,7 ÷ 5,7



12



Nam Thắng



6.364



4



4,8 ÷ 5,8



13



Trực Chính



3.359



2,8



3,3 ÷ 4,2



14



Xuân Hồng



3.776



2,5



3,2 ÷ 3,7



15



Xuân Châu



3.195



2,5



3,7 ÷ 4,1



16



Xuân Thành



2.626



2,2



2,8 ÷ 3,2



17



Xuân Tân



3.578



2



2,6 ÷ 2,9



18



Hồng Thuận



2.177



2



2,1 ÷ 2,3



19



Giao Hương



1.614



2,1



2,5 ÷ 2,8



Tổng



78.510



Nam Định



2.2.3. Phân tích, đánh giá hiện trạng hệ thống đê của đoạn sông nghiên cứu

ảnh hưởng đến phương án tiêu thoát nước.

2.2.3.1. Đê chính

Hệ thống đê là công trình chống lũ vĩ đại dọc theo các sông trong vùng trung

và hạ du của hệ sông trong lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình đã được nhân dân

trong vùng phát triển lâu đời và được tu bổ nâng cấp thường xuyên. Cho đến nay hệ

thống đê là một biện pháp chủ yếu và hữu hiệu trong công tác chống lũ của lưu vực.

Dọc theo các tuyến sông Hồng, Đuống trong phạm vi thành phố Hà Nội đều đã

được xây dựng đê, hệ thống đê được phân thành 03 tuyến chính với chiều dài

110,733 km. Trong đó tuyến đê hữu sông Hồng là đê cấp đặc biệt bảo vệ cho nội

thành Hà Nội dài 37,709 km ; đê tả sông Hồng và hữu sông Đuống là đê cấp I dài

50,566 km; đê tả Đuống là đê cấp II dài 22,458 km. Các tuyến đê vẫn thường xuyên

2.2.3.2. Đê bối:

Ngoài các tuyến đê chính, trong phạm vi lưu vực nghiên cứu còn có các

tuyến đê bối để bảo vệ các vùng bãi sông đối với các trận lũ nhỏ khi mực nước

Luận văn thạc sĩ



Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước



29



trong sông còn ở mức từ báo động II trở xuống.

2.2.3.4. Nhận xét:

Các tuyến đê thiện tại vẫn thường xuyên được kiểm tra tu bổ, tuy nhiên vẫn

còn một số đoạn đê bị thẩm lậu, mạch sủi, có tổ mối, mái thượng hạ lưu bị đào bới,

sạt lở nên ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chống lũ, tiêu thoát lũ trong sông

nghiên cứu và tiêu thoát nước ra ngoài của lưu vực tiêu.

2.3. Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của phương hướng phát triển kinh tế

xã hội đến giải pháp tiêu cho đoạn sông nghiên cứu.

- Theo quy hoạch Hà Nội sẽ phát triển xứng đáng là Thủ đô, trung tâm chính

trị, hành chính quốc gia của một đất nước với trên 100 triệu dân vào năm 2030.

Hình thành hệ thống các khu hành chính, chính trị của Trung ương và thành phố, có

hệ thống công sở hiện đại và với những kiến trúc đặc trưng tiêu biểu của Thủ đô

một nước Việt Nam phát triển.

- Vào năm 2030, Hà Nội sẽ là một Thủ đô văn minh với tổ chức xã hội phù

hợp với trình độ tiên tiến về kinh tế tri thức và công nghệ thông tin, có được những

hệ thống công trình văn hoá tiêu biểu của cả nước.

- Hà Nội sẽ là Thủ đô có không gian xanh, sạch, đẹp, hiện đại, có kiến trúc

đô thị mang dấu ấn của một Thủ đô ngàn năm văn hiến và mang đậm bản sắc văn

hoá của cả dân tộc.

- Về kinh tế, Hà Nội sẽ trở thành trung tâm dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ tài

chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, trung tâm du lịch, trung tâm giao thương

và phân phối hàng hóa; công nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp đô thị sinh thái.

Với những mục tiêu phấn đấu đó thì vấn đề tiêu thoát nước cho thành phố

tránh tình trạng ngập lụt và bảo vệ an toàn lưu vực trong mùa lũ là một vấn đề rất

bức thiết và lựa chọn được giải pháp tiêu thoát hợp lý sẽ giúp đảm bảo cho sự phát

triển của thành phố.

2.4. Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của tình hình đô thị hóa đến giải

pháp tiêu của đoạn sông nghiên cứu.

Hà Nội là một trong hai thành phố (cùng với thành phố Hồ Chí Minh) có

Luận văn thạc sĩ



Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước



30



mức độ và tốc độ đô thị hóa đạt cao nhất so với các tỉnh thành trong cả nước. Ước

tính đến năm 2010, tỷ lệ đô thị hóa đạt ở Hà Nội là 30 - 32% và nhảy vọt thành 55 65% vào năm 2020. Tuy nhiên việc đô thị hóa nhanh diễn ra trong thời gian ngắn

cần phải được đánh giá khách quan những mặt được và không được, nhất là dưới

góc độ tính bền vững của nó. Tuy nhiên hiện tại sự đô thị hóa nhanh của Hà Nội còn

thiếu bền vững. Xét về mặt hạ tầng thì chưa đảm bảo các tiêu chuẩn phát triển đô thị

hiện đại, đặc biệt là vấn đề tiêu thoát nước ra sông và thoát lũ trong sông.

Mạng lưới thoát nước còn thiếu và bất cập. Năng lực thoát nước tại đô thị Hà

Nội hiện nay chỉ đạt 35% so với nhu cầu, làm cho hiện tựợng úng ngập trở thành

những “thảm họa” đối với đô thị Hà Nội. Năm 1995, Hà Nội có 110 hồ với hơn

2.100 ha, trong tổng diện tích đất xây dựng 10.000ha, song trên thực tế hiện nay đã

san lấp hết 30% diện tích hồ trong khi đó lại không có hồ mới. Hồ Yên Sở quy

hoạch diện tích là 130ha thì hiện nay không đạt được yêu cầu.

Cũng do tốc độ đo thị hóa nhanh và rộng, phát triển nóng, lấn chiếm hành

lang thoát lũ để xây dựng, sản xuất mà các lòng dẫn tiêu thoát nước bị thu hẹp rất

nhiều, ảnh hưởng lớn tới khả năng tiêu thoát lũ của các sông nội địa và sông chính,

đặc biệt là sông Hồng và sông Đuống.

2.5. Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của mức đảm bảo phòng chống lũ

cho các tuyến sông có đê đến giải pháp tiêu cho đoạn sông nghiên cứu.

Căn cứ QĐ 92/2007/QĐ-TTg và tiêu chuẩn 14TCN 19-85 đề nghị cấp đê và

tần suất thiết kế hệ thống đê sông trong bảng V.1 đến V.4:

Bảng 2.4 : Mức đảm bảo phòng chống lũ hệ thống đê sông Hồng, sông Đuống



TT



Vùng đê

chính bảo

vệ

Hữu



1



Hồng

(phần nội



Luận văn thạc sĩ



Tần suất thiết kế



Diện

Tuyến



tích bảo



Dân số



Kiến nghị



đê sông



vệ



2006



cấp đê



Hồng



25.777



2.340.000



Đặc biệt



2007-



2010-



2010



(ha)

Hữu



của Qmax



2015



0,4



0,2



Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước



31



thành Hà

Nội)

Đặc biệt



Tả Hồng - Tả Hồng

Hữu



Hữu



Đuống



2



Đuống



Tả Hồng 3



Tả Đuống

- hữu Cà

Lồ



13.815



348.860



I (cấp cũ



0,67



0,33



0,67



0,33



I)

Đặc biệt



Tả Hồng

Tả



(cấp cũ I)



36.028



747.880



Đuống



(cấp cũ I)

I (cấp cũ

II)



Tần suất thiết kế trên được kể đến các biện pháp công trình phòng lũ như hồ

chứa cắt lũ (Hoà Bình, Tuyên Quang, Thác Bà và giai đoạn sau 2010 có thêm Sơn

La), phân chậm lũ, hệ thống đê, thoát lũ của hệ thống sông theo quy hoạch phòng lũ.

Đê tả Hồng bao bảo vệ cho các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Mê Linh theo định

hướng phát triển KTXH của TP.Hà Nội về phía Bắc, hiện tại và trong tương lai sẽ xây

dựng các khu công nghiệp tập trung, có sân bay quốc tế Nội Bài mở rộng, các vùng dân

cư đông đúc. Bởi vậy đề nghị nâng lên thành cấp Đặc biệt. Đây cũng là một yếu tố

quan trọng ảnh hưởng tới việc lựa chọn giải pháp tiêu cho thành phố Hà Nội.

2.6. Phân tích ảnh hưởng của lũ thiết kế tuyến đê sông Hồng, sông

Đuống thuộc phạm vi thành phố Hà Nội ảnh hưởng đến khả năng tăng cường

khả năng tiêu của đoạn sông nghiên cứu.

Trong Quyết định số 80/2007/QĐ-TTg ngày 1/6/2007 của Thủ tướng Chính

phủ, ban hành “ Quy trình vận hành liên hồ chứa các công trình thuỷ điện Hoà Bình,

Tuyên Quang, Thác Bà trong mùa lũ hàng năm ”. Khi phân tích lũ chu kỳ 250 năm

dạng 1969, 1971 và 1996 đã có kết luận về các giá trị lũ tự nhiên (khi chưa có các

công trình phòng chống lũ tham gia vận hành) tại trạm Sơn Tây được trích trong

phụ lục như sau :



Luận văn thạc sĩ



Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước



32



Bảng 2.5 : Đặc trưng lũ chu kỳ 250 năm với các dạng lũ khác nhau

Giá trị



Dạng 1969



Dạng 1971



Dạng 1996



Qmax (m3/s)



42.810



43.085



43.259



W20 ngày (tỷ m3)



41,23



41,52



43,90



Qua bảng chúng ta nhận thấy dạng lũ 1996 là dạng bất lợi nhất (cả về lưu

lượng max và tổng lượng lũ). Như vậy theo QĐ 92/2007/QĐ-TTg tính toán tuyến

thoát lũ sông Hồng theo trường hợp sau :

Lũ chu kỳ tái diễn 250 năm dạng lũ bất lợi 8/1996 (thu phóng về các nhánh

sông phía thượng du sông Hồng và sông Thái Bình).

Có hồ Hoà Bình, Thác Bà, Tuyên Quang cắt lũ cho hạ du (theo quy trình vận

hành hồ chứa QĐ80).

Giữ mực nước lũ lớn nhất tại Hà Nội không vượt quá cao trình 13,4m.

Từ các kết quả tính toán, xác định mực nước lũ thiết kế cho đê sông trong

bảng sau (số liệu trích trong kết quả tính toán):

Bảng 2.6 : Lũ thiết kế đê sông Hồng, sông Đuống đoạn qua Hà Nội

Cho đê cấp đặc biệt

(Đê hữu Hồng)

TT



Vị trí



Sông



Cho đê cấp I, II

(Đê tả Hồng, đê tả và

hữu Đuống)



Cát)



lượng



(m)

Hà Nội (Thượng



Lưu



nước



1



Mực



3



(m /s)



(m)



(m3/s)



Hồng



14,65



27.644



14,24



25.538



Mực nước Lưu lượng



2



Cầu Thăng Long



-



14,22



27.635



13,83



25.514



3



Nhật Tân



-



13,92



27.640



13,54



25.505



4



Tứ Liên



-



13,73



27.631



13,34



25.471



5



Trạm TV Hà Nội



-



13,40



20.300



13,10



18.566



6



Vĩnh Tuy



-



13,35



20.221



13,06



18.578



Luận văn thạc sĩ



Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước



33



7



Thanh Trì



-



8



Cửa Đuống



9



Trạm TV Thượng

Cát



13,23



20.216



12,86



-



Đuống



13,34



6.865



-



12,64



6.863



10



Cầu Đuống



-



12,16



6.860



11



Cầu Phù Đổng



-



11,76



6.855



12



Đồng Viên



-



11,32



6.853



Mực nước theo hệ cao độ Quốc gia VN2000

Mực nước lũ thiết kế cho đê cấp đặc biệt tương ứng mực nước tại Hà Nội 13,4m

Mực nước lũ thiết kế cho đê cấp I, II tương ứng mực nước tại Hà Nội 13,1m

2.7. Phân tích ảnh hưởng của phân vùng bảo vệ của đê chính thành phố

Hà Nội đến giải pháp tiêu cho đoạn sông nghiên cứu.

Đê chính là tuyến đê sông với mục đích bảo vệ những vùng dân cư sinh

sống trong đó (được tính đến các yếu tố như diện tích đất đai, dân số, tài sản cố

định, mức GDP...). Toàn thành phố Hà Nội được chia làm 8 vùng có đê bao bảo vệ:

Vùng hữu sông Hồng (phần nội thành Hà Nội) : Gồm Quận Ba Đình, Đống

Đa, Hoàng Mai, Tây Hồ, Thanh Xuân, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, huyện Thanh

Trì, huyện Từ Liêm. Diện tích bảo vệ toàn vùng là 25.777 ha.

Vùng tả sông Hồng - hữu sông Đuống : Gồm Quận Long Biên và các xã Lệ

Chi, Cổ Bi, Đặng Xá, Phú Thị, Kim Sơn, Dương Quang, Dương Xá, Kiêu Kỵ, Đa

Tốn, Bát Tràng, Kim Lan, Văn Đức, Đông Dư và TT Gia Lâm thuộc huyện Gia

Lâm. Diện tích bảo vệ toàn vùng là 13.815 ha.

Vùng tả sông Hồng - tả sông Đuống - hữu Cà Lồ : Bao gồm các xã Trung Mầu,

Phù Đổng, Đinh Xuyên, Ninh Hiệp, Dương Hà, Yên Viên, Yên Thường (huyện Gia

Lâm); các xã Xuân Canh, Mai Lâm, Đông Hội, Dục Tú, Việt Hùng, Liên Hà, Vân Hà,

Uy Nỗ, Vĩnh Ngọc, Tiên Dương, Vân Nội, Kim Mỗ, Kim Chung, Đại Mạch, Võng La,

Hải Bối, Nam Hồng, Bắc Hồng, Nguyên Khê, Xuân Nộn, Thụy Lâm (thuộc Đông

Anh). Toàn bộ huyện Mê Linh. Tổng diện tích toàn vùng là 36.028 ha.



Luận văn thạc sĩ



Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

×