Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 143 trang )
2.1 Văn hoá dân tộc
Thuật ngữ văn hoá xuất hiện từ lâu trong ngôn ngữ nhân loại.
Tồn tại nhiều khái niệm văn hoá và cùng với sự phát triển của nhân
loại, khái niệm này được bổ sung thêm những nội dung mới.
Năm 1994, người ta thống kê được 400 định nghĩa “văn hoá”.
Tuy vậy, vẫn chưa có một sự thống nhất trong cách hiểu về khái
niệm này.
7
2.1 Văn hoá dân tộc
Trong tiếng Hán, “văn hoá” là “sự biến đổi cái chưa tao nhã thành
cái tao nhã, cái chưa thanh tao thành cái thanh tao, cái chưa tốt đẹp
thành cái tốt đẹp… nhờ giáo hoá, đạo đức và lễ nhạc
Nguyên gốc, nó chỉ những hình xăm người thời cổ dùng để phân biệt
người này với người khác biểu thị sự quy nhập vào thần linh và các
lực lượng bí ấn của thiên nhiên, chiếm lĩnh quyền lực siêu nhiên.
8
2.1 Văn hoá dân tộc
Theo ngôn ngữ của phương Tây, từ tương ứng với văn hóa của
tiếng Việt (culture trong tiếng Anh và tiếng Pháp, kultur trong
tiếng Đức,...) có nguồn gốc từ các dạng của động từ Latin colere
là colo, colui, cultus với hai nghĩa: (1) giữ gìn, chăm sóc, tạo
dựng trong trồng trọt; (2) cầu cúng.
9
2.1 Văn hoá dân tộc
Trong ngôn ngữ của nhiều
nước phương Tây, từ “văn
hóa” có nghĩa gốc liên quan
đến trồng trọt và cầu cúng.
Tại sao như vậy?
10
2.1 Văn hoá dân tộc
Theo định nghĩa của UNESCO thì “Văn hoá được xem là tập
hợp các đặc trưng tâm linh, vật chất, trí tuệ và cảm xúc riêng biệt
của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội, ngoài văn học và
nghệ thuật, nó bao gồm lối sống, cách chung sống, hệ giá trị,
truyền thống và đức tin”
Văn hoá là thứ còn lại sau khi người ta đã quên đi tất
cả, là cái vẫn thiếu sau khi người ta đã học tất cả.
E. Herriot
11
2.1 Văn hoá dân tộc
Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng
tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức,….những công cụ cho sinh
hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những
sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá.
Hồ Chí Minh
Văn hoá là một tổng thể những phức hợp về những giá trị vật chất và
tinh thần do con người kiến tạo nên và mang tính đặc thù riêng của mỗi một
dân tộc.
Đoàn Thị Hồng Vân- Đàm phán trong KDQT
12
2.1 Văn hoá dân tộc
Văn hoá dân tộc rất quan trọng đối với các cuộc đàm phán kinh
doanh quốc tế. Nó tác động đến đàm phán thông qua các vấn đề sau:
Là yếu tố bao trùm, tác động trực tiếp đến đàm phán KDQT. Ví dụ: lễ nghi giao
tiếp ban đầu, quà tặng, trao danh thiếp, cách trình bày vấn đề, …
Chi phối các yếu tố môi trường khác như chính trị, pháp luật, kinh tế,…
Định hình văn hoá tổ chức
Định hình tính cách cá nhân
…
13
2.1 Văn hoá dân tộc
Văn hoá rất quan trọng đối với hoạt động đàm phán KDQT. Tuy
nhiên, để kiểm soát được các vấn đề văn hoá không hề đơn giản:
Xung đột giữa các nền văn hoá khác nhau
Xung đột giữa những nhóm văn hoá trong cùng một nền văn hoá
Sự biến đổi và hoà nhập không ngừng của các nền văn hoá.
14
2.1 Văn hoá dân tộc
Các yếu tố văn hoá
Các khía cạnh văn hoá
15
2.1.1 Các yếu tố văn hoá
Theo quan điểm của Alan M. Rugman và Richard M Hodgetts, văn hoá bao
gồm các yếu tố:
Ngôn ngữ (Language)
Tôn giáo (Religion)
Giá trị và thái độ (Values and Attitudes)
Cách cư xử và phong tục (Manner and customs)
Các yếu tố vật chất (Material elements)
Thẩm mỹ (Asthetics)
Giáo dục (Education)
16
Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một năng lực của con người trong lĩnh hội và sử dụng một hệ
thống giao tiếp phức tạp. Ngôn ngữ ra đời ngay từ buổi sơ khai của loài
người thông minh và không ngừng phát triển, là kết quả của lao động.
Ngôn ngữ là sự thể hiện rõ nét của văn hoá vì nó là phương tiện truyền đạt
và đặc biệt là lưu giữ thông tin và ý tưởng. Có thể nói rằng không có ngôn
ngữ thì không có văn hoá.
Trên thế giới có khoảng 6000 ngôn ngữ, phân bố rất không đồng đều.
17