1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

Chương 2: Nội dung tổ chức công tác và đánh giá thực trạng quản trị nhân sự tại công ty cổ phần bê tông thương phẩm Thanh Hóa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.05 KB, 31 trang )


2.1. Tổng quan về công ty

• Công ty cổ phần bê tông thương phẩm

Thanh Hóa được thành lập theo quyết định

số 2168/QĐ-CT ngày 3/7/2003 của chủ

tịch UBND Tỉnh Thanh Hóa.Công ty được

cấp giấy chứng nhận kinh doanh số

26003000092 ngày 28/7/2003 của sở Kế

Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Thanh Hóa.

• Hình thức sở hữu vốn của công ty: Công ty

cổ phần với tổng số vốn kinh doanh là:

• Vốn điều lệ: 35.000.000.000 VNĐ.

• Tổng số cổ phần: 3.500.000 cổ phần.

• Mệnh giá cổ phần: 10.000đồng/cổ phần

• Số lượng cổ phần cổ đông đăng ký mua:

3.500.000 cổ phần.



2.1. Tổng quan về công ty

• 2.1.2. Nghành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty.

• Ngành nghề kinh doanh: Ngành nghề kinh doanh của công ty là

cung cấp bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông đúc sẵn. Ngoài

ra, công ty còn sản xuất kinh doanh các mặt hàng như:

• + Sản xuất kinh doanh xăng dầu, thiết bị vật liệu xây dựng.

• + Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy

lợi, lắp đặt điện nước.

• + Sản xuất đá xây dựng, các loại đá ốp lát

• 2.1.3. Tổ chức quản lý.

• 2.1.3.1. Mô hình tổ chức quản lý công ty cổ phần bê tông thương

phẩm Thanh Hóa.

• Sơ đồ tổ chức quản lý:



2.1. Tổng quan về công ty

2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật.

•Để đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công

ty, công ty đã tạo mọi điều kiện để xây dựng cơ sở vật chất, kỹ

thuật đầy đủ, hiện đại cho công ty.

•Trụ sở văn phòng, không gian làm việc của cán bộ công nhân

viên trong công ty và các phòng ban trực thuộc. Nhà xưởng, mặt

bàng sản xuất, dây truyền, thiết bị công nghệ sản xuất.

•Sơ đồ sản xuất bê tông



2.1. Tổng quan về công ty

2.1.5. Sản phẩm kinh doanh và thị trường tiêu thụ.

•Mặt hàng kinh doanh.





* Bê tông thương phẩm



* Cột điện ly tâm ứng suất trước



•Khách hàng thị trường.

•Đối thủ cạnh tranh.

•2.1.6. Các hình thức xúc tiến bán hàng của công ty.



2.2. Tình hình quản trị nhân sự.

• 2.2.1. Tổng quan về lực lượng lao động của công ty.

• Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng cho quá

trình sản xuất kinh doanh.

• Bảng 2-1: Tình hình lao động của công ty



2.2.2. Công tác định mức lao động.

2.2.3. Công tác tổ chức lao động.

2.2.3.1. Công tác phân công lao động và hợp tác lao động.

2.2.3.2. Công tác bảo hộ lao động.

2.2.3.3. Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc.



2.2. Tình hình quản trị nhân sự

• 2.2.4. Công tác tuyển dụng lao động, tuyển chọn nhân

viên.

• 2.2.4.1. Công tác tuyển dụng



• 2.2.5. Tổng quỹ tiền lương của công ty.



2.3. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh

của công ty.

• Trong những năm gần đây công ty hoạt động đầu tư với một

cơ sở vật chất công nghệ hiện đại trong lĩnh vực sản xuất

nhằm hoàn thiện mục tiêu đẩy lùi tụt hậu, từng bước củng

cố xây dựng công ty trở thành một doanh nghiệp vững mạnh

trong lĩnh vực kinh doanh.



Bảng 2-3. Kết quả hoạt động kinh doanh.

 



 



 



 



SO SÁNH (%)



STT



CHỈ TIÊU



NĂM 2010



NĂM 2011



1



Doanh thu



604.057.000



987.778.000



163,52



2



Lợi nhuận



59.934.000



137.911.000



230,10



3



Thu nhập bình quân



11.650.000







Nộp ngân sách



10.078



12.900.000

3.443



110,73



2.4. Thực trạng quản trị nhân sự tại công

ty

2.4.1. Thực trạng tổ chức bộ máy của công ty.

Công ty cổ phần bê tông thương phẩm là một đơn vị hoạch

toán kinh doanh độc lập thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh

doanh do Nhà nước giao. Do vậy bộ máy quản lý hoạt động

sản xuất kinh doanh của công ty cũng có điểm giống với nhiều

đơn vị khác. Căn cứ vào chức năng của từng bộ phận trước

mỗi thành viên phải ý thức được vai trò của mình trong hoạt

động sản xuât kinh doanh của công ty. Muốn cho bộ máy

quản lý hoạt động dài lâu liên tục, nhẹ nhàng đạt hiệu quả

kinh tế cao, thì trước hết từng người phải làm tròn trách nhiệm

công việc của mình trên cơ sở đó nắm vững mối quan hệ hữu

cơ để cung cấp và thu nhận các thông tin một cách chính xác

và kịp thời đầy đủ cho các bộ phận có liên quan.



2.4. Thực trạng quản trị nhân sự tại công

ty

• 2.4.2. Tình hình thực hiện chức năng nhiệm vụ

của các bộ phận trong công ty.









Căn cứ vào quy mô hoạt động và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của

công ty mà ban lãnh đạo công ty đã quy định chức năng , nhiệm vụ rất

rõ ràng cho các bộ phận đơn vị sản xuất kinh doanh trong toàn công

ty.

Căn cứ vào nội dung quy định chức năng

nhiệm vụ của các bộ phận và căn cứ vào

tình hình thực tiễn của công ty, ngoài

những điểm tốt, nhiều điểm đã đạt được

trong quy định đó tất nhiên vẫn còn

những điểm chưa tốt



2.4.Thực trạng quản trị nhân sự tại công ty

* Trình độ quản lý của các bộ cán bộ quản lý chưa được đào tạo có hệ

thống.

* Các quy định về báo cáo, kiểm tra đã được nêu rõ ràng nhưng

nhiều khi vẫn bị lầm lỗi, nhiều khi có báo cáo nhưng không chặt

chẽ, nói chung chưa đi vào nề nếp, lối làm việc của người quản lý

chưa có tác phong công nghiệp

* Việc kiểm tra giám sát công việc của cấp dưới

có làm nhưng chưa nghiêm túc, nhiều khi buông

lỏng dẫn đến hậu quả tai hại.

* Thái độ làm việc nhiều khi chưa thực sự tự

nguyện, nguyên nhân là do vấn đề phân phối lao

động chưa thật đúng mức vì:

* Đánh giá sức lao động của bộ phận quản lý

nhân sự chưa tốt.



2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ

máy tổ chức của Công ty





Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần bê tông thương phẩm Thanh Hóa được xây dựng

theo kiểu trực tuyến chức năng.



* Ưu điểm:

- Giúp giám đốc công ty nắm sát được các hoạt động của công ty

- Tất cả các đơn vị trong công ty đều chị sự chỉ đạo của ban giám

đốc nên hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty đều thống

nhất.

- Ban giám đốc kiểm soát mọi hoạt động của đơn vị.

* Nhược điểm:

- Giám đốc công ty còn phải xử lý quá nhiều công việc do phải

quản lý tất cả các đơn vị, thiếu sự phân cấp uỷ quyền. Như vậy

nhiệm vụ của ban giám đốc quá nặng nề, trong khi nhiệm vụ của

các đơn vị phòng ban lại đơn giản. Các phòng ban không trực tiếp

chỉ đạo các đơn vị dưới mình. Cách xử lý này làm cho các phòng

ban không chủ động được khi thực hiện các nhiệm vụ của mình,

đồng thời không có điều kiện để phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ

thuật.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

×