1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Cơ khí - Vật liệu >

1 . các thông số của xe thiết kế .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 110 trang )


Đồ án tốt nghiệp



SV: Ngô Tiến Hiệp - ÔtôA



K52

10



Chiều cao toàn bộ



h



1905



mm



11



Đờng kính trục lái



D



30



mm



d



20



mm



l



1970



mm



12



Chiều rộng toàn bộ



13



Kí hiệu lốp



14

15



N e max



171/5400



ml/v/ph



M e max



418/3400



Nm/v/ph



285/50R20



2.2. lựa chọn phơng án thiết kế .

2.2.1. Chọn phơng án dẫn động lái.



Phần tử cơ bản của dẫn động lái là hình thang lái ĐANTÔ, nó đợc tạo

bởi cầu trớc, đòn kéo ngang và các đòn kéo bên. Sự quay vòng của ôtô rất

phức tạp,

để đảm bảo mối quan hệ động học của các bánh xe phía trong và phía

ngoài khi quay vòng là một điều khó thực hiện. Hiện nay ngời ta chỉ đáp

ứng gần đúng mối quan hệ động học đó bằng hệ thống khâu khớp và đòn

kéo tạo nên hình thang lái. Với xe thiết kế có hệ thống treo phụ thuộc, do

đó chọn phơng án dẫn động lái với hình thang lái Đantô (hình thang lái 4

khâu).

2.2.2. Chọn phơng án cơ cấu lái.



Dựa vào những u điểm đã trình bày trong phần tổng quan cơ cấu lái, ta

chọn phơng án cho cơ cấu lái là loại trục vít - êcu bi - cung răng.

Cơ cấu lái loại này có u điểm là hiệu suất cao (0,65 - 0,7), độ bền cao,

dễ dàng phối hợp với van phân phối và xy lanh của cờng hoá thuỷ lực và

hệ thống lái 4 khâu.



Thiết kế tính toán hệ thống lái có trợ lực cho xe con 7 chỗ ngồi



27



Đồ án tốt nghiệp



SV: Ngô Tiến Hiệp - ÔtôA



K52

2.3. tính toán động học hình thang lái.

Nhiệm vụ của tính toán động học hình thang lái là xác định những thông số tối u của hình thang lái,

đảm bảo động học quay vòng của các bánh xe dẫn hớng.

2.3.1. Xác định kích thớc hình học của hình thang lái và quan hệ động học của góc quay bánh xe

dẫn hớng.



2.3.1.1 Xây dựng quan hệ lý thuyết.

Từ lý thuyết quay vòng, hệ thống lái phải đảm bảo gần đúng mối quan hệ giữa góc quay bánh xe

dẫn hớng bên ngoài và bên trong so với tâm quay vòng. Theo giáo trình thiết kế và tính toán ôtô máy

kéo mối quan hệ đó đợc thể hiện ở công thức sau:



cot g cot g =



suy ra:



Bo

L



(2-1)



B0

+ cot g

cotg = L



Với B0= 1480 (mm); L= 2850 (mm)

: là góc quay của bánh xe dẫn hớng bên ngoài.

: là góc quay của bánh xe dẫn hớng bên trong.

Khi xe đi thẳng các đòn bên tạo với phơng dọc một góc . Khi ôtô

quay vòng với các bán kính quay vòng khác nhau mà quan hệ giữa và

vẫn đợc giữ nguyên nh công thức trên thì hình thang lái Đantô không thể

thoả mãn hoàn toàn đợc. Tuy nhiên ta có thể chọn một kết cấu hình thang

lái sao cho sai lệch với quan hệ lý thuyết trong giới hạn cho phép tức là độ

sai lệch giữa góc quay vòng thực tế và lý thuyết cho phép lớn nhất ở

những góc quay lớn không đợc vợt quá 1,5 độ.



Thiết kế tính toán hệ thống lái có trợ lực cho xe con 7 chỗ ngồi



28



Đồ án tốt nghiệp



SV: Ngô Tiến Hiệp - ÔtôA



K52







C



n



B



m

XL



Hình2.1 Sơ đồ động học hình thangLlái khi xe đi thẳng.



Khi xe quay vòng để đảm bảo cho các bánh xe dẫn hớng không bị trợt lết

hoặc trợt quay thì đờng vuông góc với các véc tơ vận tốc chuyển động của

tất cả các bánh xe phải gặp nhau tại một điểm, điểm đó là tâm quay vòng

tức thời của xe (điểm 0 trên hình 2.2).









L







0

Hình2.2 Sơ đồ động học quay vòng xe có hai bánh dẫn hớng phía trớc.

B

Rs



Thay các giá trị tơng ứng ta có bảng sau (đơn vị đo góc là độ):



Thiết kế tính toán hệ thống lái có trợ lực cho xe con 7 chỗ ngồi



29



Đồ án tốt nghiệp

K52



SV: Ngô Tiến Hiệp - ÔtôA



Bảng 2.2: Quan hệ giữa và theo lý thuyết

lt

lt



0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 30.00 35.00 40.00

0.00 4.74 9.03 12.95 16.53 19.85 23.05 26.00 28.92



2.3.1.2 Xây dựng các quan hệ thực tế của cơ cấu Đantô.



Hình thang lái Đantô là cơ cấu đảm bảo gần đúng quan hệ của công

thức trên. Khi cho trớc các kích thớc B0 ,L,m,n, thì quan hệ , đợc xác

định nhờ công thức sau:

= + artg



m B0 . sin( + ) 2m. sin 2 + 2 B0 . sin

m. cos( + )

arcsin

2

B0 m. sin( + )

m 2 . cos 2 ( + ) + [ B m. sin( + ) ]

0



(2-2)



Theo quan hệ này khi biết trớc một góc nào đó thì ứng với mỗi giá

trị của góc ta sẽ có một giá trị của . Nghĩa là hàm số = f(,) sẽ biểu

thị đợc đờng cong đặc tính thực tế của hình thang lái. Vấn đề đặt ra là

phải chọn các thông số hình thang lái sao cho hợp lý để sự sai khác giữa

đờng cong đặc tính của hình thang lái so với đờng đặc tính lý thuyết là

nhỏ nhất.

Dùng phơng pháp đồ thị để kiểm tra sự sai khác của đờng đặc tính hình thang lái thực tế so với lý

thuyết theo quan hệ = f(,).



Chọn m = (0,14 ữ 0,16) Bo = 0,15.1480 = 222(mm)

cot g (90 ) =



B0

1480

=

= 0,37

2.0, 7.L 2.0, 7.2850



0

Sơbộ: = 24, 04



lt



0.00 4.74 9.03 12.95 16.53 19.85 23.05 26.00 28.92



Thiết kế tính toán hệ thống lái có trợ lực cho xe con 7 chỗ ngồi



30



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

×