1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUÃNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.23 KB, 44 trang )


Báo cáo thực tập giáo trình



với tổng vốn đăng ký 76.826,34 tỷ đồng và 20 dự án nước ngoài có tổng vốn

là 3,956 tỷ USD.

- Khu KT Dung Quất bao gồm:

•Nhà máy lọc dầu Dung Quất

•Cụm công nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu

•Nhà máy công nghiệp nặng Doosan Việt Nam

•Dự án đầu tư của Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam

•Nhà máy sản xuất nhựa Polypropylen

2.2.1.2. Nhà máy lọc dầu Dung Quất

Tên Dự án: Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất

Chủ đầu tư: Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.

Quản lý đầu tư: Ban Quản lý Dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất.

Trụ sở: 208 Hùng Vương, Quảng Ngãi.

ĐT: (84-55) 825 825; Fax: (84-55) 825 826

Địa điểm xây dựng: Tại Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.

Diện tích chiếm đất:

Nhà máy chính : 110 ha.

Khu bể chứa dầu thô : 42 ha.

Khu bể chứa sản phẩm : 40 ha.

Tuyến ống lấy nước biển và xả nước thải : 4 ha.

Hành lang an toàn cho tuyến ống dẫn sản phẩm : 40 ha.

Cảng xuất sản phẩm : 135 ha (đất và mặt biển).

Hệ thống phao rót dầu không bến (SPM), đường ống ngầm dưới biển và

khu vực vòng quay tàu: 336 ha (mặt biển).

Công suất thiết kế: 6,5 triệu tấn dầu thô/năm (tương đương 130.000

thùng/ngày).

Sản phẩm: Chủng loại sản phẩm: Propylen, khí hóa lỏng (LPG), xăng

ôtô không pha chì, nhiên liệu phản lực, dầu hỏa dân dụng, diesel động cơ,

diesel công nghiệp, nhiên liệu F.O.

2.2.2. Quy hoạch tổng thể KCN Dung Quất

- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010: Tổng diện tích: 10.300,0 ha

Nhóm thực hiện: 01



6



Báo cáo thực tập giáo trình



Theo mục đích sử dụng đất

Đất công nghiệp: 2.428,9 ha

Đất hạ tầng kỹ thuật: 1.779,1 ha

Đất dân cư: 1.415,8 ha

Đất nông nghiệp, đồi núi, mặt hồ, bãi cát: 3.930,2 ha

Mặt nước: 746,0 ha

Theo khu chức năng

Khu công nghiệp phía Tây (CN nhẹ): 2.100,0 ha

Khu công nghiệp phía Đông (CN nặng): 4.316,0 ha

Thành phố Vạn Tường: 3.800,0 ha

Cảng Dung Quất: 746,0 ha

Khu Bảo thuế: 300,0 ha

- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2025

Theo quyết định số 998/QĐ-TTg của Thủ tướng, diện tích điều chỉnh

quy hoạch chung xây dựng của Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2025 lên tới

45.332ha, bao gồm phần diện tích Khu kinh tế hiện nay (10.300ha), phần diện

tích mở rộng khoảng 24.280ha và khoảng 10.752 ha diện tích mặt biển. Định

hướng phát triển khu kinh tế Dung Quất thành Thành phố công nghiệp.

2.3. Ý NGHĨA KINH TẾ CỦA KCN DUNG QUẤT

KCN Dung Quất mang trong mình những lợi thế quan trọng để trở thành

một điểm đến hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước khi nằm ở trung

điểm của đất nước, tiếp giáp với sân bay Chu Lai, có cảng nước sâu Dung

Quất và các đô thị phụ trợ với cơ sở hạ tầng, dịch vụ đã cơ bản hoàn thành.

KCN Dung Quất là khu liên hợp lọc hoá dầu đầu tiên của Việt Nam, đồng

thời là nơi tập trung các nhà máy công nghiệp nặng quy mô lớn khác. Với tính

chất này, Dung Quất là điểm động lực trong chiến lược phát triển Vùng Kinh

tế trọng điểm miền Trung và là khu vực kinh tế lớn thứ 3 của Việt Nam.

Ông Nguyễn Xuân Thủy, Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất cho

biết: tính đến đầu năm 2011, Khu kinh tế Dung Quất đã có 113 dự án được cấp

Nhóm thực hiện: 01



7



Báo cáo thực tập giáo trình



Giấy chứng nhận đầu tư, với số vốn khoảng 8 tỷ USD, vốn thực hiện hơn 5 tỷ

USD, có 54 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và 22 dự án đang

triển khai xây dựng. Các dự án đã thu hút gần 12.000 lao động làm việc trong

các nhà máy, xí nghiệp, trong đó lao động hộ khẩu Quảng Ngãi là hơn 9.200,

chiếm gần 78%, riêng lao động có hộ khẩu huyện Bình Sơn chiếm tỷ lệ gần

60%. Trong các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh tại KKT có

mặt hầu hết các dự án quan trọng của tỉnh Quảng Ngãi như: Nhà máy lọc dầu

Dung Quất, NM công nghiệp nặng Doosan Vina, NM nhựa Polypropylene, NM

đóng tàu, NM nhiên liệu sinh học BioEthanol, NM xi măng Dung Quất... góp

phần tạo việc làm cho gần 14.000 lao động tại tỉnh. Riêng đối với nhà máy lọc

dầu Dung Quất, với công suất tối đa 6.5 triệu tấn dầu thô/ năm, ước tính đáp ứng

khoảng 30% nhu cầu tiêu thụ xăng dầu ở Việt Nam.



Nhóm thực hiện: 01



8



Báo cáo thực tập giáo trình



CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

TẠI KHU VỰC KCN DUNG QUẤT, HUYỆN BÌNH SƠN,

TỈNH QUẢNG NGÃI

3.1. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU KHU VỰC

Khí hậu của Quảng Ngãi mang tính nhiệt đới điển hình, nền nhiệt độ cao

và ít biến động, chế độ ánh sáng, lượng mưa, độ ẩm, chế độ gió phong phú là

những nhân tố ảnh hưởng lớn đến các yếu tố khí hậu của tỉnh.

3.1.1. Nhiệt độ

- Nhiệt độ bình quân hàng năm: 25.80°C.

- Nhiệt độ trung bình lớn nhất: 30.30°C.

- Nhiệt độ cao nhất: 41.00°C.

- Nhiệt độ thấp nhất: 12.40°C.

Các tháng có nhiệt độ cao nhất là từ tháng 4 đến tháng 7 hàng năm, các

tháng có nhiệt độ thấp nhất từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau.

3.1.2. Độ ẩm

Độ ẩm trong năm có sự chênh lệch khá lớn, về mùa khô độ ẩm rất thấp

nhưng tăng nhanh về mùa mưa, những tháng có độ ẩm lớn bắt đầu từ tháng 9

và duy trì đến tháng 2 năm sau.

- Độ ẩm tương đối bình quân năm: 84,0%.

- Độ ẩm tuyệt đối cao nhất: 100,0%.

- Độ ẩm tuyệt đối thấp nhất: 37,0%.

Bốc hơi: Vào mùa khô, lượng bốc hơi khá lớn bình quân 923 mm. Vào

các tháng mùa mưa, khả năng bốc hơi thấp chỉ chiếm 10 - 20% lượng mưa cả

tháng. Các tháng cuối năm lượng bốc hơi chiếm khoảng 20 - 40% lượng mưa

trong tháng.

3.1.3. Nắng

Tổng số giờ nắng trong năm trung bình khoảng 2.215 giờ, các tháng có

số giờ nắng cao nhất từ tháng 3 đến tháng 8, trung bình từ 177 - 230

Nhóm thực hiện: 01



9



Báo cáo thực tập giáo trình



giờ/tháng. Từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau là thời kỳ ít nắng, trung bình có từ

100 -125 giờ/tháng.

Lượng bức xạ mặt trời: Tổng lượng bức xạ bình quân hàng năm từ 140 –

150 kcal/cm2/năm. Lượng bức xạ đạt cực đại vào tháng 4: 16-18

kcal/cm2/tháng, cực tiểu vào tháng 7: 6-7 kcal/cm2/tháng.

3.1.4. Gió, bão

Gió: Hướng gió thịnh hành trong năm là các hướng Đông - Bắc và Đông

-Nam, vận tốc gió trung bình cả năm là 2,8 m/s, thời kỳ xuất hiện tốc độ gió

lớn từ tháng 5 đến tháng 11 với vận tốc cực đại từ 20 - 40 m/s.

Bão: Thường tập trung từ tháng 9 đến tháng 11 hàng năm, hướng đi của

các cơn bão thường là Đông - Tây và Đông Nam - Tây Bắc, gió cấp 9, cấp 10

cá biệt có những cơn bão gió trên cấp 12. Trung bình hàng năm có 1,04 cơn

bão đổ bộ hoặc ảnh hưởng trực tiếp và có 3,24 cơn bão ảnh hưởng gián tiếp

đến Quảng Ngãi.

Lượng mưa trong năm tập trung chủ yếu từ tháng 9 - 12 chiếm 65 - 70%

lượng mưa cả năm. Từ tháng 1 đến tháng 8 lượng mưa chiếm 30 - 35%. Mưa

lớn và tập trung trong thời gian ngắn gây lũ lụt và phân bố lượng nước không

đều trong năm.

3.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH ĐỊA CHẤT

Khu kinh tế Dung Quất nằm trên địa bàn huyện Bình Sơn - tỉnh Quảng

Ngãi. Dung Quất nằm ở một vị trí địa lý thuận lợi về giao thông đường bộ,

hàng hải cũng như hàng không. Nằm bên Quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc Nam, Quốc lộ 24 nối với các tỉnh Tây Nguyên và các nước thuộc Tiểu vùng

sông Mê Kông (một trong 5 tuyến đường ngang của hệ thống đường xuyên Á

chạy qua Việt Nam: tuyến Dung Quất - Ngọc Hồi - Paksé - Upon); Có cảng

nước sâu Dung Quất, cách tuyến nội hải 30 km và cách tuyến hàng hải quốc

tế 90 km.

Bình Sơn có một địa hình đa dạng có thể phân chia làm ba vùng, mỗi

vùng có đặc điểm thổ nhưỡng khác nhau: 1) Vùng trung du bán sơn địa gồm

Nhóm thực hiện: 01



10



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

×