1. Trang chủ >
  2. Công Nghệ Thông Tin >
  3. Tin học văn phòng >

Chương trình diệt virus của McAfee

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.1 MB, 173 trang )


Chương 6: BẢO VỆ DỮ LIỆU VÀ PHÒNG CHỐNG VIRUS



♦ Thực hiện quét virus:

-



Chọn ổ đĩa/ thư mục cần quét (mặc nhiên quét toàn bộ máy tính).



-



Scan settings: cho phép đặt lại các thông số khi quét.



-



Scan: tiến hành quét virus theo các thông số đã chọn.

Phiên bản dùng cho máy chủ (Server): VirusScan Enterprise



♦ Khởi động VirusScan Enterprise

Sau khi cài đặt xong, ứng dụng này sẽ chạy ở dạng dịch vụ (service), tức là tự động

chạy khi Windows khởi động.

♦ Thực hiện quét virus:

-



Nhấn chuột phải vào biểu tượng của VirusScan chọn On-Demand Scan … để kích

hoạt cửa sổ diệt virus.



Hình 6.3: Chương trình VirusScan Enterprise của McAfee

-



Chọn Add, Edit, Remove để thêm, thay đổi hoặc loại bỏ những đối tượng sẽ được

kiểm tra virus.



-



Tùy chọn:

+ Include subfolders: kiểm tra và diệt cả những thư mục con.

+ Scan boot sectors: kiểm tra và diệt trong boot sectors.



Giáo trình Tin học căn bản



Trang 49



Chương 6: BẢO VỆ DỮ LIỆU VÀ PHÒNG CHỐNG VIRUS

-



Nhấn Start để bắt đầu



Chú ý: ta còn có thể khởi động VirusScan từ menu đối tượng của Windows Explorer

bằng cách R_Click vào một tập tin hoặc ổ đĩa nào đó rồi chọn Scan with McAfee

VirusScan (với McAfee Professional) hay Scan for viruses (với VirusScan Enterprise).

Tóm lại:

Việc bảo vệ dữ liệu và phòng chống virus là vấn đề chúng ta phải luôn quan tâm. Để

bảo vệ dữ liệu của bạn có hiệu quả bạn cần phải luôn ghi nhớ những điều sau đây:

- Luôn tạo ra các bản sao đối với các dữ liệu quan trọng, và bản sao này phải được

cất giữ ở nơi an toàn.

- Luôn luôn quét virus trên các đĩa mềm lạ trước khi mở các tập tin hoặc chạy

chương trình trên đĩa đó. Các đĩa CD cũng có thể chứa các chương trình nhiễm virus.

- Thường xuyên cập nhật các chương trình diệt virus vì virus mới có thể phát sinh

mỗi ngày, chương trình diệt virus cũ không thể diệt được virus mới.



Giáo trình Tin học căn bản



Trang 50



Chương 15: GIỚI THIỆU MICROSOFT EXCEL



CHƯƠNG 15: GIỚI THIỆU MICROSOFT

EXCEL

--- oOo --Microsoft Excel (gọi tắt: Excel) là một loại bảng tính điện tử được dùng để tổ chức,

tính toán bằng những công thức (Formulas), phân tích và tổng hợp số liệu. Các nhiệm vụ

mà bạn có thể thực hiện với Excel từ việc viết một hóa đơn tới việc tạo biểu đồ 3-D hoặc

quản lý sổ kế toán cho doanh nghiệp.

Chương mở đầu này sẽ đem đến cho bạn lướt nhanh qua không gian làm việc của

Excel, các kiểu dữ liệu và cách tạo một bảng tính đơn giản.



15.1.CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

15.1.1. Gọi ứng dụng Microsoft Excel

Cách 1: Chọn lệnh Start/Programs/Microsoft Excel

Cách 2: D_Click vào biểu tượng Microsoft Excel trong màn hình nền (Desktop).

Cách 3: D_Click lên tập tin Excel có sẵn trong máy.



15.1.2. Thoát khỏi Microsoft Excel

Cách 1: Click vào nút Close



.



Cách 2: Chọn lệnh File/ Exit.

Cách 3: Nhấn tổ hợp phím Alt + F4.



Giáo trình Tin học căn bản



Trang 121



Chương 15: GIỚI THIỆU MICROSOFT EXCEL



15.1.3. Màn hình của Microsoft Excel



Thanh công thức

(Formula Bar)



T



Vùng nhập

dữ liệu



Chỉ

Tên Sheet



Hình 15.1: Màn hình của Microsoft Excel

Các thanh công cụ: ngoài các thanh công cụ tương tự như của Word, Excel có thêm

thanh công thức (Formula Bar) dùng để nhập dữ liệu, công thức vào ô hiện hành.

Bật/ tắt thanh này, vào menu View/ Formula Bar



15.2.CẤU TRÚC CỦA MỘT WORKBOOK

Một tập tin của Excel được gọi là một Workbook và có phần mở rộng mặc nhiên

.XLS. Một Workbook được xem như là một tài liệu gồm nhiều tờ.

Mỗi tờ gọi là một Sheet, có tối đa 255 Sheet, mặc nhiên chỉ có 3 Sheet. Các Sheet

được đặt theo tên mặc nhiên là: Sheet1, Sheet2, ...



15.2.1. Cấu trúc của một Sheet

Mỗi một sheet được xem như là một bảng tính gồm nhiều hàng, nhiều cột.

- Hàng (row): có tối đa là 65.536 hàng, được đánh số từ 1 đến 65.536

- Cột (column): có tối đa là 256 cột, được đánh số từ A, B,...Z,AA,AB...AZ, ...IV

- Ô (cell): là giao của cột và hàng, dữ liệu được chứa trong các ô, giữa các ô có lưới

phân cách.

Như vậy một Sheet có 65.536 (hàng) * 256 (cột) = 16.777.216 (ô)

Mỗi ô có một địa chỉ được xác định bằng tên của cột và số thứ tự hàng, ví dụ

C9 nghĩa là ô ở cột C và hàng thứ 9.

- Con trỏ ô: là một khung nét đôi, ô chứa con trỏ ô được gọi là ô hiện hành.

Cách di chuyển con trỏ ô trong bảng tính:

Giáo trình Tin học căn bản



Trang 122



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

×