Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.02 KB, 54 trang )
Đồ án chuyên ngành
GVHD: Ks. Dương Khắc Hồng
Độ dốc của đường cong được xác định theo công thức: [12]
P0-100 =
P0-100 =
t 100 − t 0
100
170 − 35
= 1,35
100
Từ giá trị độ dốc P0-100 và t50% trên đồ thị của phương pháp ta tìm được các giá
trị của x, y: x = 28; y = 63 (theo đồ thị 4.31 sách QTTB 1, trang 139).
Thay các giá trị x, y vào công thức xác định C và cho giá trị của l thay đổi theo
từng giá trị ta tìm được số liệu theo bảng sau.
Bảng 2: Bảng số liệu tính theo công thức C = l.y + (1 – l).x
L
0,05
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
1,0
C
28
29,7
31,5
35
38,5
42
45,5
49
52,5
56
62,3
63
CVE
55,8
77,5
95,6
101,1
120,2
129,5
140
146,6
150,8
155,1
158,1
161,2
0
0
Từ bảng số liệu trên ta xây dựng đường cân bằng VE của sản phẩm Naphta.
DH10H2
Trang 30
Đồ án chuyên ngành
GVHD: Ks. Dương Khắc Hồng
I.2. Đường cân bằng của sản phẩm Kerosen.
Hiệu suất thu sản phẩm Kerosen la 13,9% ứng với nhiệt độ cuối trên đường
cong chưng cất ĐST là t100% = 2500C
Tính toán như mục 1 ta được:
Bảng 3: Nhiệt độ sôi tương ứng với %V của sản phẩm.
%V
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
T0sôi
168
170,5
175,6
184,4
196,2
207
212,1
226,2
232,1
240,4
250,5
Độ dốc của đường cong được xác định theo công thức:
P0-100 =
DH10H2
t 100 − t 0
100
Trang 31
Đồ án chuyên ngành
GVHD: Ks. Dương Khắc Hồng
Thay các số liệu vào ta được:
P0-100 =
250,5 − 168
= 0,82
100
Từ giá trị độ dốc P0-100 và t50% trên đồ thị của phương pháp ta tìm được các
giá trị của x, y: x = 32; y = 60.
Thay các giá trị x, y vào công thức xác định C và cho giá trị của l thay đổi theo
từng giá trị ta tìm được bảng số liệu sau:
Bảng 4: Bảng số liệu tính theo công thức C = l.y + (1 – l).x
L
0
0,05
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
1,0
C
32
33,4
34,8
37,6
40,4
43,2
46
48,8
51,6
54,4
57,2
60
CVE
185
187,2
190
196,2
200,1
206
209,2
233,4
216,7
230,1
224,1
228,1
0
Từ bảng số liệu trên ta xây dựng đường cân bằng VE của sản phẩm Kerosen.
DH10H2
Trang 32
Đồ án chuyên ngành
GVHD: Ks. Dương Khắc Hồng
I.3. Đưòng cân bằng của Gasoil.
Hiệu suất thu sản phẩm của Gasoilo là 14,9% tương ứng với nhiệt độ cuối
trên đường cong chưng cất ĐST là t100 = 352,50C
Kết quả tính toán như mục 1 ta được:
Bảng 5: Nhiệt độ sôi tương ứng với %V của sản phẩm.
%V
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
T0sôi
250,5
264,2
275,1
285,4
295,9
305,5
314,9
324,1
330,8
341,2
352,6
Độ dốc của đường cong được xác định theo công thức:
P0-100 =
t 100 − t 0
100
Thay số liệu vào ta được:
DH10H2
Trang 33
Đồ án chuyên ngành
GVHD: Ks. Dương Khắc Hồng
352, 6 − 250,5
= 1, 015
100
P0-100 =
Từ giá trị độ dốc P0-100 và t50% trên đồ thị của phương pháp ta tìm được các
giá trị của x, y: x = 29; y = 61
Thay các giá trị x, y vào công thức xác định C và cho giá trị của L thay đổi
theo từng giá trị ta tìm được bảng số liệu sau:
Bảng 6: Bảng số liệu tính theo công thức C – l.y + (1 – l).x
L
0,05
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
1,0
C
29
30,6
32,2
35,5
38,6
41,8
45
48,2
51,4
54,6
57,8
61
CVE
285,5
287,6
290,8
292,5
295,6
298,4
302,1
304,2
306,7
309,2
313,1
316,8
0
0
Từ bảng số liệu trên ta xây dựng đường cân bằng VE của sản phẩm Gasoil.
DH10H2
Trang 34
Đồ án chuyên ngành
GVHD: Ks. Dương Khắc Hồng
II. XÁC ĐỊNH CÁC ĐẠI LƯỢNG TRUNG BÌNH CỦA SẢN PHẨM.
II.1. Tỷ trọng trung bình.
Theo tài liệu tham khảo (Phạm Quang Dự - Vietso Petro Review).
Tỷ trọng trung bình của Naphta.
d15,6
15,6
d15 = 0,7505 ≈
= 0,7512 (Kg/l)
Tỷ trọng trung bình của Kerosen.
d15,6
15,6
d15 = 0,7785 ≈
= 0,7793 (Kg/l)
Tỷ trọng trung bình của Gasoil.
d15,6
15,6
d15 = 0,818 ≈
= 0,8188 (Kg/l)
Tỷ trọng trung bình của Mazut:
d15,6
15,6
d15 = 0,868 ≈
DH10H2
= 0,8688 (Kg/l).
Trang 35
Đồ án chuyên ngành
GVHD: Ks. Dương Khắc Hồng
II.2. Nhiệt độ sôi trung bình.
Nhiệt độ sôi trung bình theo thể tích được xác định theo công thức:
t mv =
t10% + t30% + t50% + t70% + t90%
5
Nhiệt độ sôi trung binh tính theo thể tích của Naphta:
t mv =
55,8 + 95,9 + 120, 6 + 137, 2 + 166, 4
= 1150 C
5
Độ dốc đường cong:
P0-70 =
t70% − t10% 137, 2 − 55,8
=
= 0, 70
115
115
Từ đồ thị [46,82,12] ta tìm được hệ số hiệu chỉnh vào nhiệt độ sôi trung bình
hỗn hợp từ nhiệt độ sôi trung bình thể tích tmv là -50C.
thỗn hợp = tmv = 115 – 5 = 1100C
Nhiệt độ sôi trung bình theo thể tích của Kerosen.
thonhop =
1688 + 175, 6 + 207 + 226, 2 + 240, 4
= 203, 440 C
5
Độ dốc đường cong:
P0-70 =
t70% − t10% 226, 2 − 168
=
= 0,97
60
60
Từ đồ thị [46,82,12] ta tìm được hệ số điều chỉnh vào nhiệt độ sôi trung
bình hỗn hợp từ nhiệt độ sôi trung bình thể tích tmv là -60C.
thỗn hợp = tmv – 6 = 203,4 – 6 = 197,440C
DH10H2
Trang 36