Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.92 KB, 35 trang )
Phương pháp xác định lãi suất cho vay
Nguyên tắc xác định lãi suất
Căn cứ cung cầu TD trên thị trường, điều chỉnh theo tỉ lệ LP
LSHĐ = Tỉ lệ LP + Lãi suất HĐ thực
LSCV = LS huy động + CP + Thuế + LN
LSCV > LS huy động > Tỉ lệ lạm phát
Điều chỉnh theo mức độ rủi ro của khách hàng vay vốn: rủi ro càng cao →
LSTD càng lớn
Căn cứ vào chính sách tiền tệ của Chính Phủ.
Cách xác định lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay = Tỉ lệ chi phí vốn cho vay + Tỉ suất lợi nhuận kỳ vọng
Chi phí vốn cho vay = Chi phí huy động vốn + chi phí hoạt động + thuế + chi
phí dự phòng rủi ro tín dụng + chi phí thanh khoản
12/25/14
Phương pháp xác định lãi suất cho vay (tiếp)
Các yếu tố cấu thành lãi suất
Chi phí huy động vốn: là chi phí huy động vốn bình quân (lãi phải trả)
của tất cả các nguồn, bao gồm: tiền gửi tiết kiệm dân cư, tiền gửi công
ty, … và vốn vay trên thị trường liên ngân hàng tính theo từng loại kỳ
hạn
Chi phí hoạt động: bao gồm chi phí tiền lương, chi phí văn phòng, đào
tạo, đi lại và các chi phí hoạt động khác
Chí phí dự phòng rủi ro tín dụng
Chi phí thanh khoản
Chi phí vốn chủ sở hữu: là mức lợi nhuận ngân hàng kỳ vọng thu
được trên vốn chủ sở hữu.
12/25/14
Phương pháp xác định lãi suất cho vay (tiếp)
Lãi suất cho vay được phân biệt theo
Thời gian: ngắn, trung, dài hạn ;Loại tiền: nội tệ, ngoại tệ
Mục đích sử dụng vốn; Loại khách hàng;
Qui mô...
Phương pháp xác định LS
Phương pháp cạnh tranh theo lãi suất thị trường
Dựa vào LS cho vay của các nhóm TCTD trên thị trường để tính LS cho vay
trung bình của thị trường theo từng kỳ hạn => quyết định mức LS sàn làm cơ
sở xác định lãi suất CV.
Phương pháp điều chỉnh rủi ro trên giá vốn - mô hình RAROC (Risk
Adjusted Return on Capital): dựa vào dự báo rủi ro đối với từng món vay để
xác định LS
12/25/14
Phương pháp xác định lãi suất cho vay (tiếp)
Lãi suất cho vay = Tỷ lệ chi phí vốn cho vay + Tỷ suất
lợi nhuận kỳ vọng
Trong đó tỷ lệ chi phí vốn cho vay bao gồm:
Chi phí vốn chủ sở hữu ( được xác định bằng Tích số giữa vốn
chủ sở hữu phân bổ cho khoản vay và chi phi phí cơ hội trước thuế
của vốn CSH) + Chi phí huy động vốn + Chi phí hoạt động của ngân
hàng+ Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng + Chi phí thanh khoản.
12/25/14
4.3 Định giá dịch vụ ngân hàng
1. Tầm quan trọng của việc định giá các sản phẩm
Khuyến khích tiết kiệm: Khi gửi tiền vào NH, KH được
hưởng lãi và một số tiện ích khác
Khuyến khích đầu tư: Nhiều DN và cá nhân mở rộng quá
trình kinh doanh bằng cách vay ngân hàng. Lãi suất NH là
một phần chi phí của doanh nghiệp, vì vậy nếu lãi suất tài
trợ của NH thấp hơn tỷ lệ sinh lời dự kiến, các khoản đầu
tư có xu hướng được mở rộng.
12/25/14
4.3 Định giá dịch vụ ngân hàng
1. Tầm quan trọng của việc định giá các sản phẩm (tiếp theo)
Tăng sức cạnh tranh: Định giá sản phẩm đúng, kịp thời và đa
dạng sẽ thúc đẩy tính cạnh tranh của NH trên thị trường, cho
phép khách hàng thu hút khách hàng, tăng doanh lợi.
Tăng thu nhập cho NH: lãi, phí tính vào thu nhập của ngân
hàng.
Bù đắp tổn thất: quỹ dự phòng được thiết lập và tính vào chi
phí. Thu nhập giữ lại làm tăng vốn chủ sở hữu, tăng khả năng
chống đỡ rủi ro của ngân hàng
12/25/14