Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.05 MB, 220 trang )
Kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Bộ môn tính toán thuỷ văn
Trường hợp phép chiếu trụ cát tuyến, hình trụ
cắt hình cầu tại hai đường tròn nhỏ (đường tròn
hình thành trên bề mặt trái đất do một mặt
phẳng cắt không đi qua tâm trái đất)
Khi hình trụ thẳng góc với trục trái đất (đường
nối hai cực) thì ta có hệ chiếu hình trụ ngang.
Khi hình trụ nằm với một góc chéo, không trực
giao với trục trái đất, ta có hệ chiếu hình trụ
chéo.
Hình 3.1: Nhóm chiếu hình trụ
3.1.2. Nhóm chiếu hình nón:
Hình thành với việc chiếu hình cầu lên hình nón. Phép chiếu hình nón được phân loại
theo kích thước của bản thân hình nón cũng như vị trí của nó đối với trái đất.
Hình nón tiếp xúc với hình cầu tại một
đường tròn nhỏ
Trong trường hợp dưới đây, hình nón cắt
hình cầu tại một đường nhỏ và tiếp xúc tại
đường tròn lớn.
Hình 3.2: Nhóm chiếu hình nón
121
Kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Bộ môn tính toán thuỷ văn
3.1.3. Nhóm chiếu góc phương vị
Chiếu góc phương vị được tạo lên khi khối cầu được chiếu lên một mặt phẳng.
Khi mặt phẳng tiếp xúc với mặt cầu tại một
điểm
Khi mặt phẳng cắt khối cầu tại một đường
tròn nhỏ
Hình 3.3: Nhóm chiếu góc phương vị
Các hệ chiếu khác: bao gồm tất cả các hệ chiếu khác không thuộc một trong ba nhóm chiếu hình
trụ, chiếu hình nón và chiếu góc phương vị như trên.
3.2. Các hệ toạ độ cơ bản:
Các hệ toạ độ cơ bản có thể hiện các điểm trên không gian hai chiều hoặc ba chiều.
René Descartes (1596-1650) đưa ra những hệ toạ độ dựa trên các toạ độ vuông góc.
Những hệ thống toạ độ hai chiều và ba chiều này được sử dụng trong hình học giải tích và được
gọi là hệ toạ độ Đêcactơ
Những hệ toạ độ tương tự dựa trên các góc với các đường cơ sở và được gọi là hệ toạ độ
địa cực.
3.2.1. Hệ toạ độ phẳng:
o
Hệ toạ độ hai chiều được xác định trên một mặt phẳng
Hình 2.3: Điểm trong toạ độ Đề cactơ
Hình 3.5: Đường trong toạ độ Đêcactơ
122
Kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Điểm được xác định theo toạ độ Đêcactơ
trên mặt phẳng X, Y (+7, +6)
Bộ môn tính toán thuỷ văn
Đường được xác định bởi hai điểm trên
mặt phẳng
Hình 3.6: Xác định khoảng cách trong toạ độ
Đềcactơ
Hình 3.7: Toạ độ cực
Khoảng cách giữa hai điểm hoặc chiều dài đoạn
thẳng được xác định theo công thức Pitago
Điểm được biểu diễn trong toạ độ địa cực
trên mặt phẳng
Hình 3.8: Chuyển đổi toạ độ cực
sang toạ độ Đêcactơ
Chuyển đổi từ toạ độ địa cực sang toạ độ Đêcactơ trên mặt phẳng:
r = 3,5; θ = 60o
(3,5; 60o)
X = r cos(θ) = 1.75
Y = r sin(θ) = 3.03
(1.75; 3.03)
123
Kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Bộ môn tính toán thuỷ văn
3.2.2. Hệ toạ độ ba chiều
Hệ toạ độ ba chiều có thể được xác định với ba mặt phẳng vuông góc
Hình 3.9: Điểm thể hiện trong toạ độ
Đêcactơ ba chiều X, Y, Z
H ình 3.10: Tính khoảng c ách gi ữa 2
điểm trong hệ toạ độ Đêcactơ 3 chiều
Khoảng cách giữa hai điểm được mô tả
trong hệ toạ độ Đêcactơ ba chiều:
KC = Căn bậc hai [(X1-X2)2 +
(Y1-Y2)2 + (Z1-Z2)2]
Hình 3.11: Điểm mô tả trong hệ toạ độ địa
cực ba chiều (Φ,θ,r)
124
Kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Bộ môn tính toán thuỷ văn
H ình 3.12: Chuyển đổi từ hệ toạ
độ địa cực sang hệ Đêcac tơ ba
chiều
Toạ độ của một điểm khi chuyển
đổi từ hệ toạ độ địa cực ba chiều
sang hệ Đêcactơ ba chiều như
sau:
X = r cos(Φ) cos(θ)
Y = r cos(Φ) sin(θ)
Z = r sin(Φ)
3.3.
Elipxoit tham chiếu
Hình dạng trái đất có thể được xấp xỉ bằng một hình elipsoid với các trục lớn a và trục
nhỏ b như hình 2.13 dưới đây. Mô hình Elipxoit trái đất cần thiết cho việc tính toán miền và
phương diện một cách chính xác trên những khoảng rộng. Loran-C và bộ thu GPS sử dụng
môhình Elipxoit trái đất để tính toán vị trí và hướng.
Elipxoit tham chiếu được xác định bởi các trục nhỏ (bán kính xích đạo) và trục lớn (bán
kính địa cực). Các thông số elipxoit tham chiếu khác như độ dẹt, độ lệch tâm được tính toán từ
hai tham số này.
Các thông số của Elipxoit tham chiếu như sau:
Trục nhỏ = Bán kính địa cực = b (trị giá WGS-84 = 6356752,3142m)
Trục lớn = Bán kính xích đạo = a (trị giá WGS-84 = 6378137.0m)
Độ dẹt = f = (a-b)/a (trị giá WGS-84 = 1/298,257223563)
Bình phương độ lệch tâm bậc một = e2 = 2f-f2 (trị giá WGS-84 = 0,00669437999013)
Hình 3.13: Elipixoit tham chiếu
125
Kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Bộ môn tính toán thuỷ văn
Các quốc gia và cơ quan khác nhau sử dụng nhiều elipxoit tham chiếu khác nhau. Việt
Nam sử dụng elipsoid Krasovsky cho hệ toạ độ GAUSS và elipsoid Everest cho hệ toạ độ UTM.
Phép chiếu UTM – Universal Transverse Mercator về thực chất tương đương với phép chiếu
Gauss chỉ có điểm khác biệt là bề rộng của các múi là 6 độ trong khi đó ở lưới chiếu Gauss là 3
độ.
•
3.4.
Hệ toạ độ
3.4.1. Vĩ độ, Kinh độ và Độ cao
o
Hệ toạ độ được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là hệ vĩ độ, kinh độ và độ cao.
o
Kinh tuyến gốc (kinh độ 0) và xích đạo (vĩ độ 0) được sử dụng để xác định vĩ độ và kinh
độ.
Hình 3.14: Kinh tuyến gốc và xich đạo
Vĩ độ trắc đạc (có nhiều loại vĩ độ khác) của một điểm là góc từ mặt phẳng xích đạo đến hướng
thẳng đứng của đường trực giao với elipxoit tham chiếu.
Kinh độ trắc đạc của một điểm là góc giữa mặt phẳng tham chiếu (đi qua kinh độ gốc) và
mặt phẳng đi qua điểm. Hai mặt phẳng này vuông góc với mặt phẳng xích đạo.
o
Độ cao trắc đạc tại một điểm là khoảng cách từ elipxoit tham chiếu đến đểm theo hướng
vuông góc với elipxoit này.
o
126
Kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Bộ môn tính toán thuỷ văn
H ình 3.15: Vĩ độ, kinh độ và độ cao trắc đạc
3.4.2.
Hệ toạ độ UTM
Hệ toạ độ UTM (Universal Transverse Mercator) xác định vị trí nằm ngang hai chiều. Số
của vùng UTM tương ứng với dải 6 độ kéo dài từ 80o vĩ độ Nam đến 84o vĩ độ Bắc.
o
Hình 3.16: Minh hoạ phân chia các vùng trong hệ chiếu UTM
Có những vùng UTM đặc biệt giữa kinh độ 0o và 36o phía trên vĩ độ 72o và vùng đặc biệt
số 32 giữa vĩ độ bắc 56o và 64o.
o
127
Kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Bộ môn tính toán thuỷ văn
Hình 3.17: Lưới phân chia vùng trong hệ chiếu UTM
Mỗi vùng có một kinh tuyến trung tâm. Ví dụ như
vùng 14 có kinh tuyến trung tâm 99o kinh độ tây. Vùng
này nằm từ kinh độ tây 99o đến 102o.
o
Hướng đông được đo từ kinh tuyến trung tâm
(cộng 500km để có toạ độ dương).
o
Hướng bắc được đo từ xích đạo (công 10.000km
đối với những vị trí nam xích đạo).
o
o
Ví dụ về toạ độ UTM
Hình 3.18: Minh hoạ 1 vùng cho hệ chiếu
UTM
3.5.
Mốc đo đạc
Mốc đo đạc xác định hệ tham chiếu mô tả kích
thước và hình dạng trái đất. Có hàng trăm mốc khác nhau
đã từng được sử dụng kể từ khi Aristotle lần đầu tiên tính toán kích thước trái đất. Mốc đo đạc
được hoàn thiện từ việc mô tả trái đất theo mô hình elipxoit sử dụng sự đo đạc vệ tinh qua nhiều
năm.
Mốc đo hiện nay có từ mô hình trái đất phẳng được sử dụng trong đo vẽ mặt phẳng đến
các mô hình phức tạp sử dụng trong các ứng dụng quốc tế mô tả một cách đầy đủ kích thước,
hình dạng, hướng, trọng trường, và vận tốc góc của trái đất. Trong khi các bộ môn bản đồ, khảo
sát đo vẽ, hàng hải, và thiên văn học đều sử dụng mốc đo thì khoa học trắc địa là bộ môn trung
tâm của chủ đề này.
Việc gắn kết tham chiếu toạ độ với một mốc đo sai sẽ có thể dẫn tới những lỗi hàng trăm
mét. Các quốc gia và tổ chức khác nhau sử dụng các mốc đo khác nhau như là cơ sở của các hệ
toạ độ được sử dụng để xác định vị trí trong GIS, hệ thống định vị chính xác, và hệ thống hàng
128
Kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Bộ môn tính toán thuỷ văn
hải. Sự đa dạng của mốc đo sử dụng ngày nay và sự tiến bộ của công nghệ đã cho phép đo đạc
định vị với độ chính xác dưới 1 m trong việc lựa chọn các mốc tính và việc chuyển đổi toạ độ
giữa các mốc một cách thận trọng.
Câu hỏi chương III.
1. Các phép chiếu ứng dụng trong GIS.
2. Các hệ toạ độ cơ bản.
129
Kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Bộ môn tính toán thuỷ văn
Chương IV THU THẬP DỮ LIỆU CHO GIS
4.1 Giới thiệu
Thu thập dữ liệu cho GIS là một trong những công việc tốn kém, đòi hỏi nhiều thời gian,
nhưng cũng là quan trọng nhất trong chu trình GIS. Thu thập dữ liệu và quản lý cập nhật dữ liệu
luôn là khâu tốn kém nhất trong việc thành lập cơ sở GIS, nó có thể lên đến 60%-80% tổng chi
phí, trong khi chi phí thiết bị chỉ chiếm 10%-30% (Burrough & McDonnell, 1998).
Nguồn dữ liệu cho GIS rất phong phú, và có nhiều phương pháp để thu nạp chúng vào
GIS. Các nguồn dữ liệu này bao gồm:
dạng kỹ thuật số, như vector, raster, các cơ sở dữ liệu khác nhau, bảng excel, ảnh vệ
tinh,…
dạng phi kỹ thuật số như bản đồ giấy, ảnh chụp, bản vẽ phác thảo, sơ đồ nguyên tắc
các tài liệu dạng thông thường như hồ sơ,…
tập hợp các báo cáo khoa học
Ghi chép
trên máy
tính
Dữ liệu
số hoá
Bản
đồ
giấy
Các hồ
sơ ghi
chép tay
Đo đạc
thực
địa
Thu thập dữ
liệu và sắp
xếp dữ liệu
tập hợp kết quả các phép đo đạc dưới dạng toạ độ,…
Hình 4.1: Nguồn dữ liệu cho GIS
Các phương pháp tạo ra dữ liệu số không gian cơ bản bao gồm:
Số hoá bản đồ cho trước dùng máy digitiser (digitising)
Quét bản đồ giấy có sẵn (scannning)
Đo đạc thực địa và thu nạp toạ độ thủ công
Ảnh hàng không và phân tích ảnh hàng không
Xây dựng bản đồ ảnh 3D
Dữ liệu viễn thám
Chuyển đổi dữ liệu từ Raster sang Vector hoặc ngược lại
130
Ảnh
vệ
tinh
Các
nguồn
khác