Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.05 MB, 220 trang )
Kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Bộ môn tính toán thuỷ văn
Trong hệ thống raster diện tích không gian được chia nhỏ thành những ô đều nhau. Mỗi
một thuộc tính ứng với một lớp. Tất cả các lớp cùng có một cách chia không gian tạo nên dễ
dàng so sánh giữa chúng. Điều này có ý nghĩa rằng một lớp tương ứng với tệp dữ liệu chứa đựng
bản liệt kê có trật tự của các giá trị (giá trị thuộc tính) được lưu trữ như một ma trận. Thao tác
chồng ghép trong raster khá đơn giản vì tất cả các lớp có cùng một cách chia không gian kiểu ma
trận như nhau. Giá trị tại mỗi điểm lưới trên một lớp được kết hợp với giá trị của điểm lưới
tương ứng trên lớp khác để tạo ra giá trị mới. Kết quả được lưu lại tại cùng một vị trí của lớp đầu
ra (xem hình 51).
Hình 7.2: Thao tác số học trên 2 lớp dữ liệu dạng raster
Các giá trị điểm lưới trong chồng xếp raster có thể được kết hợp với nhau theo nhiều
phép tính số học hoặc thống kê khác nhau, tuỳ theo sự cân nhắc của người sử dụng để tạo ra kết
quả phù hợp với mục đích của bài toán (xem một số ví dụ tại hình 52, 53, và 54).
Hình 7.3: Chồng xếp với phép
nhân
158
Kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Bộ môn tính toán thuỷ văn
Hình 7.4: Chồng xếp với thống kê
Maximum
Hình 7.5: Chồng xếp có sử dụng trọng
số
7.3. Phép chia
Phép chia tương tự như phép phân loại, tuy nhiên nó sử dụng các phép tính thống kê để
chia vùng nghiên cứu ra làm nhiều phân vùng. Có 2 cách chia: chia đồng khoảng (equal interval)
và chia theo đồng diện (equal area).
Phép chia đồng diện chia các giá trị đầu vào theo n phân vùng có cùng số lượng ô lưới, vì
vậy các phân vùng này đều có diện tích như nhau.
Phép chia đồng khoảng xác định phạm vi (range) giá trị dữ liệu đầu vào và chia đều
khoảng này thành n phân vùng, do vậy mỗi phân vùng có thể có các diện tích khác nhau.
Phép chia rất tiện lợi, nó giúp cho đơn giản hoá việc hiển thị các dữ liệu có tính chất liên
tục (continuous data) ví dụ như dự liệu địa hình hoặc dữ liệu mưa. Nó cũng được sử dụng để tinh
giản số lượng vùng trong bản đồ (Zerger, 2000).
7.4.
Phép phân tích vùng lân cận (Neighbourhood analysis)
Phép phân tích vùng lân cận đặc biệt hữu ích khi tình huống đòi hỏi việc phân tích các
mối quan hệ giữa các vị trí, hơn là việc phân tích tính chất tại các vị trí đơn lẻ. Phép phân tích
vùng lân cận còn hay được gọi là 'chức năng tiêu điểm' bởi vì phép phân tích này sẽ gắn giá trị
cho một 'tiêu điểm' của vùng lân cận.Tiêu điểm của phép phân tích vùng lân cận thường được
159
Kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Bộ môn tính toán thuỷ văn
gọi là điểm quét và các điểm lân cận - tức là các điểm xung quanh nó - được biết đến như là
vùng lân cận quét. Vùng lân cận quét này có thể có các dạng và kích thước khác nhau, điều này
có thể được chọn tuỳ ý trong trình ứng dụng GIS (Hunter, 2001)
Các hình dạng vùng lân cận thông thường như sau:
Hình 7.6: Các hình dạng vùng lân cận thông thường
(Trong hình trên điểm quét có mầu đậm, các điểm lưới trong vùng quét nằm trong đường tô đậm.
Vùng quét trong tất cả các trường hợp trên bao gồm cả tâm điểm quét, trừ trường hợp vùng quét
có dạng bánh vòng.)
Phép phân tích lân cận được thực hiện bằng cách di chuyển khắp lưới raster, lần lượt lấy
từng mắt lưới làm tâm điểm quét và gắn giá trị được tính toán theo một hàm số nhất định cho
từng mắt lưới được quét đến.
Các hàm thống kê khác nhau có thể được dùng để tính toán giá trị cho tâm điểm được
quét tới. Các hàm thống kê được phép sử dụng tùy thuộc vào dạng dữ liệu số của raster đầu vào
mà ta đã xét đến ở các phần trước (ví dụ như dữ liệu là ghi danh, cấp bậc, khoảng hay là tỷ lệ).
Có 9 hàm thống kê phổ biến là: Tổng (Sum), Trung bình (Average), Lớn nhât(Maximum), Nhỏ
nhất (Minimum), Điểm giữa (Median), Đa số (Majority), Đa dạng (Diversity) và Khoảng
(Range). Ta hãy lấy ví dụ việc áp dụng các phép thống kê khác nhau cho vùng lân cận 9 điểm
lưới dưới đây.
Hình 7.7: Vùng lân cận minh hoạ 9 điểm lưới
Hàm tổng: SUM (=110)
Phép SUM cộng tất cả các giá trị của các điểm lưới trong vùng quét và gán nó cho tâm
điểm. Dữ liệu bản đồ đầu vào có thể là dữ liệu tỷ lệ hoặc dữ liệu khoảng.
Ví dụ áp dụng phép SUM khi ta cần đo mật độ của đối tượng trên bản đồ, chẳng hạn ta
cần xây dựng bản đồ mật độ dân cư bằng cách mã hoá số lượng nhà ở trên 100 ha.
Hàm trung bình hoá: AVERAGE ( = 12.22)
Phép AVERAGE tính giá trị trung bình từ các giá trị tất cả các điểm lưới trong vùng
được quét. Dữ liệu bản đồ đầu vào phải là là dữ liệu tỷ lệ hoặc dữ liệu khoảng.
160
Kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Bộ môn tính toán thuỷ văn
Phép AVERAGE thường được dùng để làm 'trơn nhẵn' các giá trị trên bản đồ. Ví dụ như
ta cần làm 'trơn nhẵn' raster địa hình trước khí đưa vào phân tích để loại bỏ bớt các lỗi/nhiễu
trong dữ liệu địa hình ban đầu.
Hàm chọn giá trị tối đa: MAXIMUM ( = 30)
Phép MAXIMUM gắn giá trị tối đa có trong vùng quét cho tâm điểm. Dữ liệu bản đồ đầu
vào có thể là tỷ lệ, khoảng hoặc cấp bậc.
Ví dụ áp dụng như trong trường hợp ta muốn đánh giá mỗi điểm lưới trên bản đồ theo
một tài nguyên có giá nào đó trong vùng lân cận.
Hàm chọn giá trị tối thiểu: MINIMUM ( = 0)
Ngược lại với phép MAXIMUM, phép MINIMUM gắn giá trị nhỏ nhất có trong vùng lân cận
cho tâm điểm. Tương tự với phép MAXIMUM, dữ liệu bản đồ đầu vào có thể là tỷ lệ, khoảng
hoặc cấp bậc.
Phép MINIMUM thường được dùng để nhận ra các 'điểm trũng' trong bản đồ bề mặt số,
ví dụ như tìm và loại bỏ các 'điểm trũng vô lý' (điểm lưới đơn lẻ có giá trị độ cao thấp hơn các
điểm lân cận) trước khi sử dụng bản đồ vào các mô hình mô phỏng dòng chảy.
Hàm chọn trung vị: MEDIAN (=10)
Phép MEDIAN gắn giá trị giữa trong các giá trị trong vùng lân cận cho tâm điểm. Dữ
liệu đầu vào có thể là tỷ lệ, khoảng hoặc cấp bậc.
Phép MEDIAN được sử dụng tương tự như đối với phép AVERAGE, tức là để làm 'trơn
nhẵn' các giá trị trên bản đồ raster.
Hàm chọn giá trị đa số: MAJORITY (=10)
Phép này gắn giá trị có tần suất xuất hiện cao nhất trong vùng lân cận. Dữ liệu đầu vào có
thể là tỷ lệ, khoảng, cấp bậc hoặc ghi danh.
Ví dụ áp dụng MAJORITY khi ta cần gắn giá trị cho các điểm lưới không có giá trị như
là lỗi trong quá trình số hoá.
Hàm đa dạng: DIVERSITY (=5)
Phép này đôi khi còn được gọi là VARIETY, nó tạo ra giá trị bằng tổng số các giá trị
khác nhau trong vùng được quét. Dữ liệu đầu vào có thể là tỷ lệ, khoảng, cấp bậc hoặc ghi danh.
Phép này thường được dùng để tìm cạnh các vùng với kết quả: 1 - cho khu vực bên trong
vùng, 2 - dọc theo đường biên của hai vùng giáp nhau, 3 hoặc 4 - khi có 3 hoặc 4 vùng tiếp xúc
nhau. Ví dụ áp dụng như trong nghiên cứu sinh thái các cộng đồng thực vật khác nhau.
RANGE (=30)
Phép này tạo ra giá trị chênh lệch giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất có mặt trong
vùng lân cận. Dữ liệu đầu vào có thể là tỷ lệ, khoảng hoặc cấp bậc.
Phép RANGE thường được dùng để đánh giá các điểm lưới theo khoảng giá trị của một
tính chất nào đó bao quanh chúng. Ví dụ như tìm khoảng chênh lệch độ cao hoặc chênh lệch giá
đất.
161
Kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Bộ môn tính toán thuỷ văn
7.5. Mô hình không gian và hỗ trợ ra quyết định
Ta hãy xem xét một ví dụ đơn giản xử dụng các khả năng xử lý của GIS (bao gồm cả
vector và raster) trong việc hỗ trợ ra quyết định: xây dựng bản đồ tiềm năng phát triển dân cư
dựa theo độ dốc và tình hình sử dụng đất hiện trạng.
một số yêu cầu nhất định. Yêu cầu đó là: đất xây dựng dân cư cần nằm trong khoảng 5km từ
trường trung học hoặc 3,5km từ trạm cứu hoả, và cách xa hơn 0,8km từ đường cao tốc và không
nằm trong vùng ngập mùa lũ hoặc trên đất công.
Quá trình mô hình hoá được mô tả ở trang sau. Lưu ý rằng sau khi đã chọn ra được
những mảnh đất thoả mãn những điều kiện trên thì các mảnh nhỏ (dưới 2 ha) được loại bỏ bớt,
và mô hình chồng xếp sử dụng trọng số chỉ mức độ thích hợp được áp dụng để xây dựng bản đồ
tiềm năng phát triển dân cư (TNPTDC) dựa theo độ dốc và tình hình sử dụng đất hiện trạng.
162
Kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
TRẠM CỨU
HOẢ
TRƯỜNG
HỌC
Tạo vùng
bao 3,5 km
Tạo vùng
bao 5 km
Tạo vùng
bao 0,8 km
ĐƯỜNG GIAO
THÔNG
VÙNG BAO
TRẠM CH
Kết hợp
UNION
VÙNG DỊCH
VỤ
VÙNG BAO
TRƯỜNG
Xoá
ERASE để
nhận được
vùng cách
xa đường
0,8km
VÙNG BAO
ĐƯỜNG
Giao INTERSECT để có
được vùng thoả mãn ĐK
dịch vụ và không nằm
quá gần đường GT
VÙNG XA
ĐƯỜNG
Xoá
ERASE để
nhận được
vùng không
nằm trong
vùng lũ
hoặc đất
công
VÙNG LŨ
UNION để
tạo vùng có
ít nhất 1
trong 2 điều
kiện này
Bộ môn tính toán thuỷ văn
VÙNG CẦN
TRÁNH
ĐẤT CÔNG
VÙNG THOẢ
MÃN ĐK
DỊCH VỤ VÀ
KHÔNG
QUÁ GẦN
ĐƯỜNG GT
Giao INTERSECT để
nhận được vùng thoả
mãn tất cả các ĐK
Loại bỏ
(ELIMINATE)
ĐỘ DỐC - 1
vùng có
DT < 2 ha
ĐỘ DỐC - 2
Chồng xếp
Raster được
gắn các giá
trị (value)
thích hợp
Loại bỏ
(ELIMINATE)
SỬ DỤNG ĐẤT
-1
vùng có
DT< 2 ha
SỬ DỤNG
ĐẤT - 2
VÙNG ĐƯỢC
CHỌN
Phân loại
(Reclassification)
theo các giá trị
Raster thích hợp để
thể hiện tiềm năng
PT khu dân cư
BẢN ĐỒ TIỀM NĂNG
PHÁT TRIỂN DÂN CƯ
Hình 7.8: Các bước xây dựng bản đồ TNPTDC theo độ dốc và tình hình sử dụng đất hiện trạng.
163
Kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Câu hỏi chương VII.
1.
2.
3.
Chồng xếp bản đồ sử dụng các phép đại số.
Phép phân tích vùng lân cận.
Mô hình không gian và hộ trợ ra quyết định.
164
Bộ môn tính toán thuỷ văn
Kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Bộ môn tính toán thuỷ văn
Chương VIII GIỚI THIỆU MỘT SỐ MÔ HÌNH ĐỊA HÌNH SỐ HOÁ
8.1. Giới thiệu
Bề mặt trái đất là một đối tượng liên tục. Có nhiều phương pháp để mô tả bề mặt này
dưới dạng số sử dụng lưu lượng bộ nhớ nhất định. Bản đồ đường đẳng trị (hiển thị những đường
cong ví dụ những đường nối tất cả các điểm có cùng một giá trị độ cao) kế tiếp nhau hoàn toàn
biểu thị tốt một bề mặt liên tục. Các đường đồng mức này có thể được lưu lại dưới dạng những
vùng trong một GIS nhưng chúng không thích hợp cho phân tích số hoặc mô hình hoá. Để tiến
hành phân tích trên dữ liệu địa hình, mô hình số độ cao cần phải được thiết lập. Bất kỳ biểu diễn
số của một sự biến đổi liên tục sự uốn lượn trong không gian dưới dạng số được biết tới như là
mô hình số độ cao (Zerger, 2002)
DEM được ứng dụng rất rông rãi trong các bài toán địa hình và nó có thể cho ra các sản
phẩm như sau:
Hiển thị bề mặt, tính toán độ dốc, độ lồi, độ lõm và hình thái
Tính thể tích khối địa hình
Tính tầm nhìn
Vẽ bản đồ contour
Bản đồ bóng địa hình
Phân tách mạng sông suối, vùng trũng
Hình 8.1:: Các ứng dụng DEM để biểu diễn dữ liệu địa hình
165