Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.32 MB, 75 trang )
Transistor gồm ba lớp bán dẫn ghép với nhau hình thành hai mối tiếp giáp (PN), nếu ghép theo thứ tự PNP ta được Transistor thuận, nếu ghép theo thứ tự NPN
ta được Transistor ngược.
Hình 2-1 Cấu tạo transistor
Ba lớp bán dẫn được nối ra thành ba cực
•
Cực gốc B (Base): nằm ở giữa và khácloại bán dẫn với hai lớp bán dẫn
còn lại: lớp bán dẫn này rất mỏng và có nồng độ tạp chất thấp.
•
Cực phát E (Emitter) và cực góp C (Collector): nằm phía ngoài và cùng
là loại bán dẫn với nhau, nhưng nồng độ tạp chất trong 2 lớp bán dẫn là
khác nhau nên không để hoán đổi vị trí cho nhau được.
b) Nguyên tắc hoạt động của Transistor
Xét hoạt động của Transistor NPN
9
Hình 2-2: Nguyên lý hoạt động của transistor NPN
Ta cấp một nguồn một chiều Uce vào hai chân C và chân E, chân C nguồn (+)
và chân E nguồn (-). Cấp nguồn một chiều Ube đi qua công tắc và qua điện trở
giảm dòng vào hai chân B và E, chân B là nguồn (+) và chân E là nguồn (-).
Khi công tắc mở, ta thấy rằng mặc dù hai chân C và E đã được cấp điện nhưng
vẫn không có dòng điện chạy qua mối CE (lúc này dòng Ic = 0).
Khi công tắc đóng, mối P-N được phân cực thuận do đó có một dòng điện
chạy từ nguồn (+) qua công tắc, qua điện trở giảm dòng, qua mối BE về nguồn (-)
tạo thành dòng Ib. Ngay khi dòng Ib xuất hiện thì lập tức cũng có dòng Ic chạy qua
mối CE làm bóng đèn phát sáng, và dòng Ic mạnh gấp nhiều lần dòng Ib, như vậy
rõ ràng dòng Ic hoàn toàn phụ thuộc vào dòng Ib và phụ thuộc theo một công thức:
Ic = β.Ib
(2.1)
Trong đó
Ic: dòng chạy qua mối ghép CE
Ib: dòng chạy qua mối ghép BE
β: hệ số khuyếch đại của Transistor
10
c) Cách xác định chân E, B, C và thông số của Transistor.
Để xác định chân cực của transistor ta dựa vào tên của linh kiện, sau đó tra
“datasheet” theo tên linh kiện để biết được thứ tự các chân cũng như các thông số
kỹ thuật của linh kiện.
Các thông số kỹ thuật của Transistor
• Dòng điện cực đại: Là dòng điện giới hạn của transistor, vượt qua dòng giới
hạn này transistor sẽ bị hỏng.
• Điện áp cực đại: Là điện áp giới hạn của transistor đặt vào mối ghép CE,
vượt qua điện áp giới hạn này Transistor sẽ bị đánh thủng.
• Tấn số cắt: Là tần số giới hạn mà transistor làm việc bình thường, vượt quá
tần số này thì độ khuyếch đại của transistor bị giảm.
• Hệ số khuyếch đại: Là tỷ lệ biến đổi của dòng Ic lớn gấp bao nhiêu lần dòng
Ib
• Công suất cực đại: Khi hoạt động transistor tiêu tán một công suất
P=Uce.Ice nếu công suất này vượt quá công suất cực đại của Transistor thì
transistor sẽ bị hỏng.
d) Các kiểu mắc của transistor và những ứng dụng
Mắc theo kiểu E chung
Có tín hiệu đưa vào chân B và lấy tính hiệu ra trên chân C, mạch điện có sơ đồ
như: Hình 2-3.
11
VCC
Rdt
Rc
Q?
Rpa
GND
Hình 2-3: Sơ đồ mắc E chung
Đặc điểm của mạch khuếch đại E chung:
Mạch làm việc theo chế độ khuếch đại, tín hiệu ra có cùng với dạng tín hiệu
vào. Biên độ tín hiệu ra thu được lớn hơn biên độ tín hiệu vào nhiều lần, như vậy
mạch khuếch đại về điện áp. Dòng tín hiệu đầu ra lớn hơn dòng tín hiệu đầu vào
nhưng không nhiều.
Tín hiệu đầu ra ngược pha với tín hiệu đầu vào: vì khi điện áp tín hiệu vào
tăng cũng dẫn tới dòng Ibe tăng và dòng Ice tăng gấp β lần. Hiệu điện thế hai đầu
Rc tăng và kết quả làm cho điện áp của chân C giảm. Và ngược lại điện áp đầu vào
giảm thì điện áp tại chân C lại tăng, như vậy ta có điện áp ra ngược pha với điện áp
vào.
Mắc theo kiểu E chung được ứng dụng trong nhiều mạch điển tử. Khi ta điều
khiển điện áp tại chân B lúc này transistor hoạt động như một công tắc điện tử cho
phép phụ tải mắc ra tại chân C có hoạt động hay không hoạt động.
Transistor mắc theo kiểu C chung
Mắc theo kiểu C chung có tín hiệu được đưa vào chân B và lấy tín hiệu ra ở
chân E, mạch có sơ đồ như Hình 2-4:
12
VCC
Rdt
Rc
Q?
Rpa
GND
Hình 2-4: Sơ Đồ Mắc C chung
Đặc điểm của mạch khuếch đại C chung
Mạch khuếch đại có tín hiệu ra giống với tín hiệu vào. Biên độ tín hiệu ra
bằng biên độ tín hiệu vào. Do hiệu điện thế UBE là 0.6 V không thay đổi, cho nên
khi tăng điện áp chân B bao nhiêu thì điện áp chân E cũng tăng lên bấy nhiêu. Vì
vậy tín hiệu ra có biên đô cùng pha với tín hiệu vào.
Cường độ của tín hiệu ra mạnh hơn cường độ của tín hiệu vào nhiều lần : vì
khi tín hiệu vào có biên độ tăng dẫn tới dòng Ibe sẽ tăng, dòng Ice cũng tăng gấp
(β) lần dòng Ibe.
Sơ đồ được ứng dụng nhiều trong các mạch khuếch đại đệm Damper, trước
khi chia tín hiệu làm nhiều nhánh , người ta thường dùng mạch Damper để khuếch
đại cho tín hiệu khoẻ hơn. Ngoài ra mạch còn được ứng dụng rất nhiều trong các
mạch ổn áp nguồn.
Ngoài ra transistor còn được lắp theo sơ đồ mạch B chung, nhưng ít được sử
dụng trên các mạch điện tử trong thực tế.
13
2.2
Vi xử lý, vi điều khiển
Là những thiết bị ứng dụng đến công nghệ vi điện tử, công nghệ tích hợp và
khả năng xử lý theo chương trình vào các lĩnh vực khác nhau. Vi xử lý sử dụng
trong các công việc tính toán, còn vi điều khiển được ứng dụng trong các hệ thống
điện tử hiện đại với mục đích nhỏ gắn liền với thực tế.
a) Cấu trúc của một vi điều khiển
Hình 2-5 Cấu trúc vi điều khiển
Read Only Memory (ROM)
Read Only Memory (ROM) là một loại bộ nhớ được sử dụng để lưu vĩnh viễn
các chương trình được thực thi. Kích cỡ của chương trình có thể được viết phụ
thuộc vào kích cỡ của bộ nhớ này. ROM có thể được tích hợp bên trong vi điều
khiển hay thêm vào như là một chip gắn bên ngoài, tùy thuộc vào loại vi điều
khiển. Cả hai đều có một số ưu nhược điểm. Nếu ROM được thêm vào như là một
chip bên ngoài, các vi điều khiển là rẻ hơn và các chương trình có thể tồn tại lâu
hơn đáng kể. Nhưng đồng thời, làm giảm số lượng các chân vào/ra để vi điều
14
khiển sử dụng với mục đích khác. ROM nội thường là nhỏ hơn và đắt tiền hơn,
nhưng lại có thêm những lá ghim để kết nối với môi trường ngoại vi. Kích thước
của dãy ROM từ 512B đến 64KB.
Random Access Memory (RAM)
Random Access Memory (RAM) là một loại bộ nhớ sử dụng cho các dữ liệu
lưu trữ tạm thời và kết quả trung gian được tạo ra và được sử dụng trong quá trình
hoạt động của bộ vi điều khiển. Nội dung của bộ nhớ này bị xóa một khi nguồn
cung cấp bị tắt.
Electrically Erasable Programmable ROM (EEPROM)
EEPROM là một kiểu đặc biệt của bộ nhớ chỉ có ở một số loại vi điều khiển.
Nội dung của nó có thể được thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình (tương
tự như RAM), nhưng vẫn còn lưu giữ vĩnh viễn, ngay cả sau khi mất nguồn (tương
tự như ROM). Nó thường được dùng để lưu trữ các giá trị được tạo ra và được sử
dụng trong quá trình hoạt động (như các giá trị hiệu chuẩn, mã, các giá trị để đếm,
v.v..), mà cần phải được lưu sau khi nguồn cung cấp ngắt. Một bất lợi của bộ nhớ
này là quá trình ghi vào là tương đối chậm.
Các thanh ghi chức năng đặc biệt (SFR)
Thanh ghi chức năng đặc biệt (Special Function Registers) là một phần của bộ
nhớ RAM, mục đích của chúng được quy định trước bởi nhà sản xuất và không thể
thay đổi được. Các thanh ghi dùng có chức năng truy nhập đến ô nhớ dữ liệu, ghi
dữ liệu từ ô nhớ, có một số thanh ghi điều khiển quá trình hoạt động của vi điều
khiển. Các bit của chúng được liên kết vật lý tới các mạch trong vi điều khiển như
bộ chuyển đổi A/D, modul truyền thông nối tiếp,… Mỗi sự thay đổi trạng thái của
các bit sẽ tác động tới hoạt động của vi điều khiển hoặc các vi mạch.
15