Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 61 trang )
khâu tác động cuối tay máy. Bài toán động học thuận có nội dung gần giống như bài
toán phân tích động học cơ cấu nên người ta thường gọi “Bài toán phân tích động học”
Bài toán động học ngược: Ngược lại với nội dung của bài toán thuận, bài toán động
học ngược cho trước vị trí và định hướng của điểm tác động cuối mong muốn dưới
dạng một quy luật chuyển động nào đó trong không gian. Vấn đề là tìm tập hợp các
chuyển vị, vận tốc, gia tốc của các biến khớp tương ứng đó để điểm tác động đạt vị thế
mong muốn với các đặc tính chuyển động theo yêu cầu. Trong thực tế, bài toán động
học ngược gần giống như bài toán tổng hợp động học cơ cấu nghĩa là bài toán chỉ cho
trước yêu cầu hoặc quy luật chuyển động của khâu cuối ta phải xác định cơ cấu tay
máy và quy luật chuyển động của các khâu thành viên nên người ta thường gọi với tên
gọi khác là “Bài toán tổng hợp”. Giải bài toán động học ngược nhằm mục đích phục
vụ bài toán điều khiển quỹ đạo, điều khiển tối ưu…
Với bài toán động học thuận, trong mọi trường hợp ta xác định được một nghiệm
duy nhất, nghĩa là với mỗi tập giá trị biến khớp qi cho trước ta chỉ xác định được duy
nhất một tập nghiệm mô tả vị trí và hướng của cơ cấu tác động cuối.
Trong khi đó với bài toán động học ngược ta có thể xác định được một nghiệm,
nhiều nghiệm hay cũng có thể là không có nghiệm thỏa mãn tùy thuộc vào vị trí của cơ
cấu tác động cuối. Trong trường hợp quy luật chuyển động của cơ cấu tác động cuối
nằm trong vùng không gian hoạt động của tay máy ta có thể xác định được nhiều tập
nghiệm. Tại vị trí biên vùng không gian hoạt động của Robot ta xác định được duy
nhất một nghiệm, bài toán vô nghiệm khi luật chuyển động của cơ cấu tác động cuối
không nằm trong vùng hoạt động của Robot.
Ta có thể mô tả nội dung các bài toán động học tay máy thông qua sơ đồ:
22
Hình 3. 1: Sơ đồ khối động học Robot
3.2. Phương pháp nghiên cứu các bài toán động học Robot
Robot công nghiệp thường là cơ cấu hở, gồm một chuỗi các khâu nối với nhau bằng
các khớp động, khâu đầu tiên được nối với giá cố định (chân đế). Các khớp động này
có thể là khớp quay hoặc khớp tịnh tiến. Để Robot có thể thao tác linh hoạt theo mục
tiêu đặt ra thì cấu trúc chuỗi động của nó phải đảm bảo sao cho điểm mút của khâu
cuối đi theo một quỹ đạo cho trước nào đó và bản thân các khâu các khớp có khả năng
thay đổi hướng một cách dễ dàng phù hợp với công việc. Khâu cuối cùng thường là
bàn kẹp hoặc khâu gắn liền với dụng cụ làm việc (mỏ hàn, camera, súng phun sơn, dao
cắt). Do đó khi nghiên cứu Robot ta cần quan tâm không những vị trí của nó mà còn
phải quan tâm hướng của khâu cuối cùng trong hệ tọa độ cơ sở.
Khi nghiên cứu các bài toán động học Robot công nghiệp, người ta có thể dùng
nhiều phương pháp khác nhau: phương pháp vẽ hình, phương pháp giải tích vector, …
Tuy nhiên, một trong những phương pháp phổ biến, đơn giản và hiệu quả nhất hiện
nay là dùng ma trận biến đổi thuần nhất Denavit Hartenberg. Theo phương pháp này
để xác định vị trí và hướng của cơ cấu tác động cuối Robot so với hệ tọa độ cố định, ta
gắn vào khâu tác động cuối một hệ tọa độ động n và gắn mỗi khâu động một hệ tọa độ
động khác (từ khâu n đến khâu n-1) theo một quy tắc gọi là quy tắc Denavit
Hartenberg, sau đó ta xác định các thông số của khâu, khớp (thông số Denavit
Hartenberg) của Robot và biểu diễn mối quan hệ giữa các hệ tọa độ động gắn trên
23
khâu thông qua các thông số này dưới dạng ma trận (4x4), nhờ đó mà người ta xác
định được vị trí và hướng của cơ cấu tác động cuối. Như vậy thông qua các phép tính
toán các ma trận dạng (4x4) ta dễ dàng xác định được vị trí và hướng của cơ cấu tác
động cuối hay một khâu bất kỳ nào đó trên robot.
3.2.1. Quy tắc gắn các hệ tọa độ lên các khâu
Khi nghiên cứu động học Robot, người ta thường dùng quy tắc Denavit Hartenberg
(DH). Theo quy tắc này thông qua việc gắn các hệ tọa độ lên các khâu ta có thể xác
định được các ma trận biểu biến đổi biểu thị mối quan hệ giữa các hệ tọa độ với nhau
nhờ các phép biến đổi thuần nhất. Nhờ đó mà mà ta xác định được vị thế của điểm tác
động cuối so với hệ tọa độ gốc.
Xét hai khâu kế tiếp nhau của robot là khâu thứ i-1 và khâu thứ i được liên kết với
nhau thông qua khớp i.
Nguyên tắc gắn các hệ tọa độ lên các khâu là:
Nếu chuỗi có n khâu thì lập được n hệ trục tọa độ.
Gốc hệ tọa độ thứ i được đặt tại tâm của khớp thứ i( là khớp nối giữa khâu i-1 và
khâu i)
zi của hệ tọa độ Oixiyizi trùng với trục của khớp thứ i
Nếu khớp là khớp quay thì trục khớp là trục quay
Nếu khớp là khớp trượt thì trục khớp trùng với phương trượt
Với khớp trụ trục khớp trùng với trục quay
Với khớp cầu : thường biến đổi tương đương rồi sau đó gắn trục tọa độ
Trục xi của hệ tọa độ Oixiyizi trùng với phương của vector vuông góc chung giữa
zi và zi+1 ( nghĩa là chọn trùng phương với tích với tích có hướng [ziX zi+1] )
Nếu phương của zi và zi+1 là chéo nhau hoặc cắt nhau thì phương vuông góc
chung xác định duy nhất
Nếu zi // với zi+1 : có vô số đường vuông góc chung, thường chọn x i trùng với
xi+1
24
Sau khi đã xác định được gốc tọa độ O i ,dựa vào phương chiều các trục z i và trục xi
ta có thể xác định trục yi bằng quy tắc bàn tay phải
Tương tự như cách xây dựng trên ta xác định được hệ tọa độ O i-1xi-1yi-1zi-1 được gắn
liền với khâu i-1
Hình 3. 2: Sơ đồ thiết lập hệ tọa độ lên các khâu
3.2.2. Các thông số động học Denavit Hartenberg
Bằng việc gắn các hệ tọa độ O ixiyizi và Oi-1xi-1yi-1zi-1 ta xác định các thông số
Denavit Hartenberg(DH) . Thông qua các tham số động học Denavit Hartenberg này ta
có thể biểu thị mối quan hệ giữa hệ tọa độ O ixiyizi và Oi-1xi-1yi-1zi-1 bằng các phép biến
đổi thuần nhất. Các thông số động học Denavit Hartenberg đó là:
25
αi : Góc giữa trục
Zi và trục Zi + 1 xác định theo trục X i
a i : Khoảng cách từ trục Zi đến trục Zi + 1 đo theo trục X i
di : là Khoảng cách từ trục
X i − 1 đến trục X i đo theo trục Z i
θ i : Góc giữa trục X i − 1 và trục X i xác định theo trục Zi
3.2.3. Ma trận biến đổi giữa các hệ tọa độ
Trong bốn thông số động học Denavit Hartenberg (DH) thì thông số a i và αi là
hai thông số của khâu. Hai thông số này luôn là hằng số độ lớn của chúng phụ thuộc
vào hình dáng, vị trí tương đối giữa khâu thứ i và khâu thứ i. Hai thông số d i và θi được
gọi là thông số của khớp, chúng phụ thuộc vào loại của khớp. Trong mỗi trường hợp
thì một trong hai thông số này là hằng số thông số còn lại là ẩn số. Nếu khớp là khớp
quay thì thông số θi là ẩn số và ngược lại nếu khớp là khớp trượt thì thông số d i là ẩn
số.
Để có thể chuyển hệ tọa độ O i-1xi-1yi-1zi-1 về hệ tọa độ Oixiyizi ta lần lượt thực hiện
bốn chuyển động cơ bản:
Đầu tiên ta quay hệ tọa độ Oi-1xi-1yi-1zi-1 quanh trục zi-1 một góc θ i.
Tịnh tiến dọc trục zi-1 một đoạn di.
26
Hình 3. 3: Sơ đồ chuyển đổi hệ tọa độ Oi-1xi-1yi-1zi-1 về hệ tọa độ Oixiyizi
Tịnh tiến dọc dọc xi một đoạn
ai
Cuối cùng ta quay quanh trục
xi
một góc
α
i
Ma trận biến đổi hệ tọa độ Oi-1xi-1yi-1zi-1 về hệ tọa độ Oixiyizi được xác định bằng tích
ma trận biến đổi của bốn chuyển động cơ bản trên là:
Tii−1 = ��t(z, �
�
).����� (0, 0, ��) . ����� (��, 0, 0). ���(
xi , � )
�
Quay hệ tọa độ Oi-1xi-1yi-1zi-1 quanh trục zi-1 một góc θi thì ma trận biến đổi của hệ tọa
độ là:
cθ i − sθ i
sθ cθ
i
Rot ( zi −1 ,θ ) = i
0
0
0
0
Tịnh tiến theo trục
1
0
Trans(0,0, di ) =
0
0
0
0÷
÷
0÷
÷
1
một đoạn
(3.1)
di thì
ma trận biến đổi của hệ tọa độ là :
0 0
0 0÷
÷
1 di ÷
÷
0 1
0
1
0
0
Tịnh tiến dọc theo
zi − 1
0
0
1
0
xi
một đoạn
(3.2)
a i thì ma trận biến đổi của hệ tọa độ là :
27
1
0
Trans (ai ,0,0) =
0
0
0
1
0
0
0
0
1
0
ai
0÷
÷
0÷
÷
1
(3.3)
Quay quanh trục xi một góc αi thì ma trận biến đổi của hệ tọa độ là:
0
1 0
0 cα − sα
i
i
Rot ( x, α i ) =
0 sα i cα i
0
0 0
0
0÷
÷
0÷
÷
1
(3.4)
Như vậy ma trận biến đổi hệ tọa độ Oi-1xi-1yi-1zi-1 về hệ tọa độ Oixiyizi là:
T = Rot ( zi −1 ,θ ) . Trans(0,0, d i ) . Trans (ai ,0,0) . Rot ( x,α i )
i−1
i
cθ i
sθ
i −1
i
iT =
0
0
− sθ i
cθ i
0
0
cθi − sθ i
sθ cθ
i
i −1
i
iT =
0
0
0
0
0
0
1
0
0 0 1
0 0÷ 0
÷.
1 0÷ 0
÷
0 1 0
0 1
0÷ 0
÷.
0÷ 0
÷
1 0
0
1
0
0
0 1
1 0 0 ÷ 0
÷.
0 1 di ÷ 0
÷
0 0 1 0
0 0
0 0 ai 1 0
1 0 0 ÷ 0 cα i
÷.
0 1 0 ÷ 0 sα i
÷
0 0 1 0 0
0 0 1 0
0
0 0 ÷ 0 cα i −sα i
÷.
1 di ÷ 0 sα i cα i
÷
0 1 0 0
0
− sqi
0
ai −1
cqi
cα sq c cq − sα
− d i sα i −1 ÷
i −1
i −1
i −1 i α i −1 i
÷
iT =
sα i −1sq1 sα i −1cq1 cα i −1 di cα i −1 ÷
÷
0
0
1
0
28
0
− sα i
cα i
0
0
0÷
÷
0÷
÷
1
0
0÷
÷
0÷
÷
1
(3.5)
Ma trận
i−1
i
T được gọi là ma trận biến đổi thuần nhất ma trận có dạng :
i−1
i
T=
Trong đó :
Ri (ma trận 3x3): Ma trận quay
pi ( ma trận 3x1): Véc tơ tịnh tiến
Theo phép chuyển đổi thuần nhất giữa các hệ tọa độ, ta xác định được vị trí và
hướng của cơ cấu tác động cuối so với hệ tọa độ gốc được mô tả bằng ma trận tổng hợ p :
0
n
T=
Như vậy khi biết đặc tính hình học của các khâu và các quy luật chuyển động
của các khớp ta hoàn xác định hướng và vị trí của khâu thao tác.
3.3. Bài toán động học robot
3.3.1. Bài toán động học thuận
Mục đích của bài toán động học thuận là tìm ra vị trí và hướng của cơ cấu tác
động cuối khi đã biết giá trị các biến khớp. Thông thường giá trị biến khớp này được
xác định dưới dạng hàm cho trước biến đổi theo thời gian �� = ��(�), ta cần xác định vị
trí và hướng của khâu tác động cuối tương ứng với giá trị các biến khớp. Để giải bài
toán động học thuận ta chỉ cần lập phương trình động học của robot bằng phương pháp
DH.
a. Gắn hệ tọa độ lên các khâu
Chọn hệ tọa độ gốc
O0 x 0 y0 z0 : Gốc tọa độ O0 trên trục khớp thứ nhất, trục xo
đặt theo phương của khâu 2, chiều hướng từ trục khớp thứ 2 sang trục khớp thứ
3 (Hình 3.4)
29
Hệ tọa độ
O1x1y1z1 có gốc tọa độ O1 đặt tại giao điểm của trục khớp thứ nhất
và trục khớp thứ 2, trục
x1 đặt theo phương của khâu 2, chiều hướng từ trục
khớp thứ 2 sang trục khớp thứ ba
Hệ tọa độ
O2 x 2 y2z 2
có gốc tọa độ
O2 đặt trùng với gốc tọa độ O1 , trục z 2
hướng dọc theo phương của trục khớp thứ hai, chiều hướng từ trong ra ngoài
Đặt hệ tọa độ
O3 x 3 y3z3 có gốc O3
khớp thứ 4, trục
đặt tại giao điểm trục khớp thứ 3 và trục
z3 hướng theo phương trục khớp thứ ba, chiều hướng từ trong
ra ngoài.
Đặt hệ tọa độ
O 4 x 4 y4 z 4 có gốc O4 trên trục khớp thứ 4, trục z 4 hướng theo
phương trục khớp thứ 4, chiều hướng từ gốc
Đặt hệ tọa độ
rrr
n,o,a
O4 đến bàn tay nắm bắt.
r
tại tâm bàn tay nắm bắt, chiều trục a
tượng nắm bắt.
30
hướng về phía đối
Hình 3. 4: Sơ đồ gắn hệ tọa độ lên các khâu
Khoảng cách giữa các gốc tọa độ gắn lên các khâu của Robot theo mô hình đã xây
dựng là:
a1
a2
= 300 (cm);
=200 (cm);
a3
a4
=130 (cm);
= 130;
(cm); a= 75 (cm)
b.Bảng thông số DH
Bảng 2. 1: Bảng thông số DH Robot 4 bậc tự do
i
1
2
3
4
5
α i−1
0
900
0
900
0
di
θi
a1
q1
0
0
q2
a2
a
900 + θ3
0
a3 + q4
0
0
a4
0
ai− 1
0
c. Các ma trận chuyển đổi
31
Bằng việc thay thế các thông số động học Denavit Hartenberg vào biểu thức tính ma
trận
Ti i − 1
(2.5) ta lần lượt xác định được các ma trận chuyển đổi
Ti i − 1
Trong đó
là ma trận chuyển đổi giữa hệ trục tọa độ i-1 với hệ trục tọa đội. Để đơn
giản cho việc trình bày ta sử dụng các kí hiệu
cq1 − sq1
sq cq
1
1
0
0
0
T1 = 0
0
1
0
3
T4 =
0
0
T10 T21 T32 T43 T54 .
0
0
1
0
sqi = sin(qi )
0
cq2 − sq2 0
0÷ 1 0
0
−1
÷ T =
2
sq2 cq2 0
a1 ÷
÷
1
0
0
0
;
0 0
0
1
÷
0 −1 −(a3 + q4 ) ÷ 4 0
T =
÷ 5 0
1 0
0
÷
0 0
1
;
0
0
1
0
0
và
cqi = cos(qi )
0
− sq3 − cq3
0 ÷ 2 cq3 − sq3
÷ T =
3
0
0÷
0
÷
1
0
0
;
0 a2
0 0÷
÷
1 a÷
÷
0 1
0 0
0 0÷
÷
1 a4 ÷
÷
0 1
Ma trận biểu thị mối quan hệ giữa hệ tọa độ cuối so với hệ tọa độ gốc là:
T50 = T10 .T21.T32 .T43 .T54
− cq1.s (q2 + q3 ) sq1 cq1.c(q2 + q3 ) (a3 + a4 + q4 ).cq1.c(q2 + q3 ) + a.sq1 + a2 .cq1.cq2
÷
0
− sq1.s (q2 + q3 ) −cq1 sq1.c (q2 + q3 ) (a3 + a4 + q4 ).sq1.c (q2 + q3 ) − a.cq1 + a2 .cq2 .sq1 ÷(3.6)
T5 =
c(q2 + q3 )
÷
0
s (q2 + q3 )
a1 + (a3 + a4 + q4 ).s (q2 + q3 ) + a2 .sq2
÷
0
0
0
1
Với
s(q2 + q3 )
= sin(
q2 + q3 c(q2 + q3 ) = cos(q2 + q3 )
);
Cân bằng các phần tử tương ứng của hai ma trận với nhau ta có phương trình động học
của Robot 4 bậc tự do là:
32