Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 61 trang )
Theo tiêu chuẩn GHOST 1980
“Robot là máy tự động liên kết giữa một tay máy và một cụm điều khiển chương
trình hóa, thực hiện một chu trình công nghệ một cách chủ động với sự điều khiển có
thể thay thế những chức năng tương tự của con người”
Robot công nghiệp là một máy tự động được đặt cố định hoặc di động được liên kết
giữa một tay máy và một hệ thống điều khiển theo chương trình, có thể lập trình lại để
hoàn thành các chức năng vận động và điều khiển trong quá trình sản xuất.
Với những định nghĩa trên Robot công nghiệp có hai đặc trưng cơ bản là :
Robot công nghiệp: Là những tay máy tự động, linh hoạt có thể mô phỏng các chức
năng hoạt động của con người.
Robot học (Robotics): Là ngành khoa học chuyên nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và
ứng dụng Robot trong các lĩnh vực khác nhau của con người.
1.2. Tay Máy Robot
1.2.1. Kết cấu tay máy Robot
Tay máy là phần cơ sở nó quyết định đến khả năng làm việc của Robot. Nó là
thành phần cơ khí đảm bảo cho Robot khả năng chuyển động trong không gian để thực
hiện các nhiệm của Robot như nâng, vận chuyển, lắp ráp… Tay máy Robot thông
thường là cơ cấu hở gồm một chuỗi các khâu liên kết với nhau bằng các khớp, khâu
đầu tiên được nối với giá cố định. Khớp tạo sự linh hoạt giữa các khâu với nhau nói
riêng và toàn bộ tay máy Robot công nghiệp nói chung. Thông qua khớp nối, các khâu
trong cơ cấu tay máy được chuyển động tương đối với nhau. Tùy theo yêu cầu về kết
cấu của Robot mà ta lựa chọn loại khớp liên kết giữa các khâu liên khác nhau. Trong
Robot công nghiệp hiện nay, người ta thƣờng dùng chủ yếu hai loại khớp là khớp
quay và khớp trượt.
Khớp quay: (thường được kí hiệu là R) loại khớp này cho phép chuyển động
quay của khâu này đối với khâu khác quanh một trục quay. Loại khớp này hạn chế
năm khả năng chuyển động giữa hai thành phần khớp do đó khớp có một bậc tự do.
7
Khớp trượt: (thường được kí hiệu là T) loại khớp này cho phép hai khâu trượt
tương đối với nhau theo phương của một trục nào đó. Khớp hạn chế năm khả năng
chuyển động, do đó có một bậc tự do.
Khớp quay
khớp trượt
Hình 1.1 : Các loại khớp thường dùng trong tay máy Robot
Ngoài ra trong một số trường hợp người ta còn dùng khớp cầu để tăng tính linh
hoạt cho Robot. Với loại khớp này cho phép các khâu thực hiện các chuyển động quay
theo tất cả các hướng quanh tâm khớp, và hạn chế các chuyển động tịnh tiến giữa các
khâu. Do đó số bậc tự do của khớp cầu là ba. Trong quá trình thiết kế tay máy Robot,
người ta quan tâm đến thông số ảnh hưởng lớn đến khả năng hoạt động của Robot
như:
Sức nâng, độ cứng vững, lực kẹp của tay máy..
Tầm với hay vùng làm việc: phụ thuộc vào kích thước các khâu và cấu trúc
của Robot
Sự khéo léo của Robot. Thông số này liên quan đến bậc tự do của Robot.
1.2.2. Bậc tự do của Robot
Bậc tự do của Robot là số khả năng chuyển động độc lập (chuyển động quay hoặc
chuyển động tịnh tiến) trong không gian hoạt động. Để có thể di chuyển thực hiện các
thao tác dễ dàng trong vùng làm việc, Robot phải đạt được một số bậc tự do nhất định.
Thông thường tay máy Robot thường là một cơ cấu hở, do đó số bậc tự do của Robot
có thể được tính theo công thức:
8
5
W = 6n − ∑ ipi
i =1
Với n: số khâu động
��: số khớp loại i
Do khớp trong Robot thường là khớp quay hoặc khớp tịnh tiến (khớp loại 5) nên
số bậc tự do của Robot thường bằng số khâu động.
Số bậc tự do của Robot quyết định đến tính linh hoạt của Robot trong quá trình
làm việc. Số bậc tự do càng lớn Robot càng linh hoạt, càng nhiều phương án để điểm
thao tác thực hiện được yêu cầu công việc, điều này rất ý nghĩa trong trường hợp
Robot làm việc trong môi trường có nhiều chướng ngại vật. Tuy nhiên số bậc tự do
chuyển động này không nên lớn hơn sáu, bởi với sáu bậc tự do nếu bố trí một cách hợp
lý, sẽ đủ để tạo ra khả năng chuyển động linh hoạt của khâu tác động cuối nhằm có thể
tiếp cận đối tượng theo mọi hướng. Mặt khác cũng phải thừa nhận rằng số bậc tự do
lớn kéo theo hệ quả là: tăng thêm sai số dịch chuyển, tăng chi phí, thời gian sản xuất
và bảo dưỡng Robot. Do đó tùy theo yêu cầu, chức năng mà người ta lựa chọn số bậc
tự do cho tay máy Robot thích hợp.
1.2.3. Vùng làm việc của Robot
Vùng làm việc của Robot là toàn bộ vùng thể tích mà điểm tác động cuối có thể
thao tác được khi Robot có thực hiện tất cả các chuyển động có thể. Thể tích và hình
dáng của vùng làm việc phụ thuộc vào kết cấu của tay máy và miền giá trị của các biến
khớp. Nghiên cứu vùng làm việc của Robot giúp cho nhà thiết kế biết được các giới
hạn, đường biên của vùng không gian làm việc để bố trí một cách hợp lý vị trí của tay
máy hoặc Robot với các thiết bị phối hợp thao tác khác trong hệ thống.
9
Hình 1. 2: Vùng làm việc của Robot
1.3. Đặc điểm và ứng dụng của Robot trong sản xuất.
1.3.1 Đặc điểm.
-
Làm việc không biết mệt mỏi, không có hiện tượng nhầm lẫn trong khi làm
-
việc.
Làm việc trong các môi trường nguy hiểm như phóng xạ, môi trường có khí
-
độc, ….
Thay đổi các thao tác dễ dàng bằng cách thay đổi chương trình đã lập.
1.3.2 Ứng dụng của Robot trong sản xuất.
Robot được áp dụng trong nhiều lĩnh vực, dưới góc độ thay thế sức người.Mục đích
sử dụng trong các dây chuyển sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiểu
quả sản xuất từ đó giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh.
-
Trong ngành cơ khí, Robot được sử dụng trong nhiều trong công nghệ đúc,
-
hàn, cắt kim loại, vận chuyển phôi, lắp ráp sản phẩm,…
Robot được sử dụng trong các dây chuyền sản xuất từ động nhằm tạo ra linh
hoạt và tự động cao nhất cho dây chuyền, các Robot này được điểu khiển bằng
-
một hệ thông các phương trình được lâp trình sẵn.
Robot còn được sử dụng trong lĩnh vực y học, quốc phòng, vũ trụ, ….
10
Hình 1.3: Robot hàn trong công nghiệp
Hình 1. 4: Robot phục vụ máy phay CNC
Robot có vai trò và ỹ nghĩa rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực đời sống xã hội của
con người. Tuy nhiên, để chế tạo và đưa vào sử dụng một Robot hoàn chỉnh phải qua
11
rất nhều quan trọng, từ thiết kế tính toán các thông số tới chế tạo.Một trong nhưng
công viêc đó là nghiên cứu, tính toán giải bài toán động học của Robot.
12
CHƯƠNG II. NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG
MÔ HÌNH ROBOT TRÊN PHẦN MỀM CATIA
Trong chương này em trình bày nội dung chủ yếu là xây dựng mô hình Robot 4 bậc
tự do RRRT dựa trên phần mềm Catia.
2. 1 Tổng quan về phần mềm catia
2.1.1 Khái niệm và phạm vi ứng dụng của phần mềm catia
Phần mềm Catia là hệ thống CAD/CAM/CAE 3D hoàn chỉnh và mạnh mẽ nhất hiện
nay do hãng Dassault System phát triển. Hiện nay phần mềm này được ứng dụng trong
hầu hết các lĩnh vực kỹ thuật như cơ khí, tự động hóa công nghiệp ôtô, tàu thủy, hàng
không... Ưu điểm của phần mềm là khả năng đồ họa mạnh, thư viện phần tử lớn thuận
lợi trong thiết kế, thực hiện quá trình vẽ và đưa ra mô hình cấu trúc nhanh, chính
xác… Ngoài ra với phần mềm Catia, ta có thể xuất ra kết quả dưới nhiều định dạng
dạng thuận lợi cho việc liên kết với những phần mềm khác, phần mềm còn có khả
năng giải và mô phỏng được nhiều bài toán trong kỹ thuật.
2.1.2 Giới thiệu về môi trường làm việc Part Design trong phần mềm catia
Cách mở 1 file part
Chọn File - > chọn new (hoặc là biểu tượng trên màn hình
trên màn
hình). Hộp thoại xuất hiện cho phép chọn lĩnh vực mà chúng ta cần thiết kế.
Chọn Part trong danh sách những lĩnh vực khác nhau và click OK. Lúc đó
môi trường làm việc part được mở
13
Hình 2. 1 Môi trường làm việc Part Design
Môi trường làm việc của Part được phân chia như sau:
Cây để thể hiện các thao tác mà ta đã thực hiện
Khu vực giành cho việc thiết kế
Những nút lệnh có sẵn trên màn hình dùng cho việc thiết kế
Có thể chọn lệnh cho quá trình thiết kế từ các menu
CATIA sẽ cung cấp cho ta 3 mặt phẳng để thiết kế. Thật sự để thiết kế một khối
part hoàn chỉnh thì ta phải bắt đầu từ biên dạng sketch. Tạo biên dạng sketch được
thực hiện ở môi trường sketch. Để mở nó, ta chỉ cần chọn vào biểu tượng
và chọn
mặt phẳng cần vẽ biên dạng sketch.
Môi trường sketch cung cấp hầu hết các công cụ cho phép chúng ta có thể thiết kế
những biên dạng 2D mà chúng ta cần.
2.1.3 Các khối lệnh cơ bản trong dựng hình
Một khối Part được thiết kế bằng cách là thêm vật liệu, loại bỏ bớt vật liệu, trong
phần này em sẽ trình bày cách để thiết kế một khối Part:
Tạo một pad Definition: click vào biểu tượng
chọn mặt phẳng cần đùn
theo biên dạng 2D tạo trước và điền những thông số cần thiết trong hộp
thoại.
14