Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 61 trang )
Soliworks, Catia, Topsolid… Với mỗi phần mềm có những ưu điểm nhất định phù hợp
với những yêu cầu thiết kế khác nhau và không ngừng cải tiến, bổ sung những tính
năng mới nhằm phục vụ cho công việc thiết kế được nhanh, chính xác và trực quan
nhất.
Trong luận văn này e sử dụng phần mềm Catia để xây dựng mô hình Robot 4 bậc tự
do. Do đặc điểm của tay máy Robot bao gồm các khâu liên kết với nhau thông qua các
khớp động. Do đó ta sử dụng phần mềm Catia để xây dựng mô hình từng khâu của
Robot, sau đó sử dụng các công cụ hỗ trợ để lắp ghép chúng thành một Robot hoàn
chỉnh.
Với những kiến thức cơ bản về phần mềm Catia e trình bày ở mục trên, e đã xây
dựng được các khâu của Robot 4 bậc tự do.
16
2.2.1 Chân đế cố định
Hình 2.2: Chân đế cố định
17
2.2.2 Khâu 1
Hình 2.3: Khâu 1
2.2.3 Khâu 2
Hình 2.4: Khâu 2
18
2.2.4 Khâu 3
Hình 2.5: Khâu 3
2.2.5 Khâu 4
Hình 2.6: Khâu 4
19
2.2.6 Mô hình nắp ráp
Hình 2.7: Mô hình lắp ráp
20
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG ĐỘNG HỌC THUẬN VÀ ĐỘNG
HỌC NGƯỢC CHO ROBOT 4 BẬC TỰ DO.
Ở chương II em đã xây dựng được mô hình Robot 4 bậc tự do trên phần mềm Catia.
Trong chương này e tập trung phân tích mô hình và tính toán động học thuận và động
học ngược Robot 4 bậc tự do.
3.1 Động học Robot
Nghiên cứu động học Robot là cơ sở cho việc thiết kế Robot, cũng như giải các bài
toán điều khiển Robot theo các quỹ đạo định trước. Động học Robot nghiên cứu
chuyển động của Robot nhưng không xét đến các lực và momen gây ra chuyển động.
Động học chỉ xét vị trí, vận tốc và gia tốc của một điểm nào đó trên Robot thông
thường là điểm tác động cuối. Do đó động học Robot đề cập đến các tính chất hình học
và thời gian chuyển động. Các biến khớp của cơ cấu chấp hành liên quan đến vị trí và
hướng của điểm tác động cuối theo các ràng buộc của các khớp đó. Các quan hệ động
học này là cơ sở để nghiên cứu động học cơ cấu chấp hành. Động học Robot nghiên
cứu phương pháp giải hai bài toán cơ bản là: bài toán động học thuận và bài toán động
học ngược. Hai bài toàn này có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Bài toán động học thuận: Việc giải bài toán động học nhằm tìm ra phương trình
động học của tay máy dựa trên những thông số đã biết. Với bài toán động học thuận
người ta biết trước được cơ cấu tay máy (biết trước số khâu, số khớp, loại khớp, kích
thước các khâu) cho trước vị trí (quy luật chuyển động) của khâu thành viên trong tọa
độ khớp (tọa độ suy rộng). Ta cần xác định vị trí (quy luật chuyển động) và hướng
của khâu tác động cuối trong hệ tọa độ cơ sở. Bài toán động học thuận thường được
dùng để kiểm chứng hoặc kiểm nghiệm lại việc thiết kế Robot có đúng theo yêu cầu
đặt ra không, điều đó được thể hiện ở quỹ đạo di chuyển cũng như tầm hoạt động của
21
khâu tác động cuối tay máy. Bài toán động học thuận có nội dung gần giống như bài
toán phân tích động học cơ cấu nên người ta thường gọi “Bài toán phân tích động học”
Bài toán động học ngược: Ngược lại với nội dung của bài toán thuận, bài toán động
học ngược cho trước vị trí và định hướng của điểm tác động cuối mong muốn dưới
dạng một quy luật chuyển động nào đó trong không gian. Vấn đề là tìm tập hợp các
chuyển vị, vận tốc, gia tốc của các biến khớp tương ứng đó để điểm tác động đạt vị thế
mong muốn với các đặc tính chuyển động theo yêu cầu. Trong thực tế, bài toán động
học ngược gần giống như bài toán tổng hợp động học cơ cấu nghĩa là bài toán chỉ cho
trước yêu cầu hoặc quy luật chuyển động của khâu cuối ta phải xác định cơ cấu tay
máy và quy luật chuyển động của các khâu thành viên nên người ta thường gọi với tên
gọi khác là “Bài toán tổng hợp”. Giải bài toán động học ngược nhằm mục đích phục
vụ bài toán điều khiển quỹ đạo, điều khiển tối ưu…
Với bài toán động học thuận, trong mọi trường hợp ta xác định được một nghiệm
duy nhất, nghĩa là với mỗi tập giá trị biến khớp qi cho trước ta chỉ xác định được duy
nhất một tập nghiệm mô tả vị trí và hướng của cơ cấu tác động cuối.
Trong khi đó với bài toán động học ngược ta có thể xác định được một nghiệm,
nhiều nghiệm hay cũng có thể là không có nghiệm thỏa mãn tùy thuộc vào vị trí của cơ
cấu tác động cuối. Trong trường hợp quy luật chuyển động của cơ cấu tác động cuối
nằm trong vùng không gian hoạt động của tay máy ta có thể xác định được nhiều tập
nghiệm. Tại vị trí biên vùng không gian hoạt động của Robot ta xác định được duy
nhất một nghiệm, bài toán vô nghiệm khi luật chuyển động của cơ cấu tác động cuối
không nằm trong vùng hoạt động của Robot.
Ta có thể mô tả nội dung các bài toán động học tay máy thông qua sơ đồ:
22
Hình 3. 1: Sơ đồ khối động học Robot
3.2. Phương pháp nghiên cứu các bài toán động học Robot
Robot công nghiệp thường là cơ cấu hở, gồm một chuỗi các khâu nối với nhau bằng
các khớp động, khâu đầu tiên được nối với giá cố định (chân đế). Các khớp động này
có thể là khớp quay hoặc khớp tịnh tiến. Để Robot có thể thao tác linh hoạt theo mục
tiêu đặt ra thì cấu trúc chuỗi động của nó phải đảm bảo sao cho điểm mút của khâu
cuối đi theo một quỹ đạo cho trước nào đó và bản thân các khâu các khớp có khả năng
thay đổi hướng một cách dễ dàng phù hợp với công việc. Khâu cuối cùng thường là
bàn kẹp hoặc khâu gắn liền với dụng cụ làm việc (mỏ hàn, camera, súng phun sơn, dao
cắt). Do đó khi nghiên cứu Robot ta cần quan tâm không những vị trí của nó mà còn
phải quan tâm hướng của khâu cuối cùng trong hệ tọa độ cơ sở.
Khi nghiên cứu các bài toán động học Robot công nghiệp, người ta có thể dùng
nhiều phương pháp khác nhau: phương pháp vẽ hình, phương pháp giải tích vector, …
Tuy nhiên, một trong những phương pháp phổ biến, đơn giản và hiệu quả nhất hiện
nay là dùng ma trận biến đổi thuần nhất Denavit Hartenberg. Theo phương pháp này
để xác định vị trí và hướng của cơ cấu tác động cuối Robot so với hệ tọa độ cố định, ta
gắn vào khâu tác động cuối một hệ tọa độ động n và gắn mỗi khâu động một hệ tọa độ
động khác (từ khâu n đến khâu n-1) theo một quy tắc gọi là quy tắc Denavit
Hartenberg, sau đó ta xác định các thông số của khâu, khớp (thông số Denavit
Hartenberg) của Robot và biểu diễn mối quan hệ giữa các hệ tọa độ động gắn trên
23
khâu thông qua các thông số này dưới dạng ma trận (4x4), nhờ đó mà người ta xác
định được vị trí và hướng của cơ cấu tác động cuối. Như vậy thông qua các phép tính
toán các ma trận dạng (4x4) ta dễ dàng xác định được vị trí và hướng của cơ cấu tác
động cuối hay một khâu bất kỳ nào đó trên robot.
3.2.1. Quy tắc gắn các hệ tọa độ lên các khâu
Khi nghiên cứu động học Robot, người ta thường dùng quy tắc Denavit Hartenberg
(DH). Theo quy tắc này thông qua việc gắn các hệ tọa độ lên các khâu ta có thể xác
định được các ma trận biểu biến đổi biểu thị mối quan hệ giữa các hệ tọa độ với nhau
nhờ các phép biến đổi thuần nhất. Nhờ đó mà mà ta xác định được vị thế của điểm tác
động cuối so với hệ tọa độ gốc.
Xét hai khâu kế tiếp nhau của robot là khâu thứ i-1 và khâu thứ i được liên kết với
nhau thông qua khớp i.
Nguyên tắc gắn các hệ tọa độ lên các khâu là:
Nếu chuỗi có n khâu thì lập được n hệ trục tọa độ.
Gốc hệ tọa độ thứ i được đặt tại tâm của khớp thứ i( là khớp nối giữa khâu i-1 và
khâu i)
zi của hệ tọa độ Oixiyizi trùng với trục của khớp thứ i
Nếu khớp là khớp quay thì trục khớp là trục quay
Nếu khớp là khớp trượt thì trục khớp trùng với phương trượt
Với khớp trụ trục khớp trùng với trục quay
Với khớp cầu : thường biến đổi tương đương rồi sau đó gắn trục tọa độ
Trục xi của hệ tọa độ Oixiyizi trùng với phương của vector vuông góc chung giữa
zi và zi+1 ( nghĩa là chọn trùng phương với tích với tích có hướng [ziX zi+1] )
Nếu phương của zi và zi+1 là chéo nhau hoặc cắt nhau thì phương vuông góc
chung xác định duy nhất
Nếu zi // với zi+1 : có vô số đường vuông góc chung, thường chọn x i trùng với
xi+1
24
Sau khi đã xác định được gốc tọa độ O i ,dựa vào phương chiều các trục z i và trục xi
ta có thể xác định trục yi bằng quy tắc bàn tay phải
Tương tự như cách xây dựng trên ta xác định được hệ tọa độ O i-1xi-1yi-1zi-1 được gắn
liền với khâu i-1
Hình 3. 2: Sơ đồ thiết lập hệ tọa độ lên các khâu
3.2.2. Các thông số động học Denavit Hartenberg
Bằng việc gắn các hệ tọa độ O ixiyizi và Oi-1xi-1yi-1zi-1 ta xác định các thông số
Denavit Hartenberg(DH) . Thông qua các tham số động học Denavit Hartenberg này ta
có thể biểu thị mối quan hệ giữa hệ tọa độ O ixiyizi và Oi-1xi-1yi-1zi-1 bằng các phép biến
đổi thuần nhất. Các thông số động học Denavit Hartenberg đó là:
25
αi : Góc giữa trục
Zi và trục Zi + 1 xác định theo trục X i
a i : Khoảng cách từ trục Zi đến trục Zi + 1 đo theo trục X i
di : là Khoảng cách từ trục
X i − 1 đến trục X i đo theo trục Z i
θ i : Góc giữa trục X i − 1 và trục X i xác định theo trục Zi
3.2.3. Ma trận biến đổi giữa các hệ tọa độ
Trong bốn thông số động học Denavit Hartenberg (DH) thì thông số a i và αi là
hai thông số của khâu. Hai thông số này luôn là hằng số độ lớn của chúng phụ thuộc
vào hình dáng, vị trí tương đối giữa khâu thứ i và khâu thứ i. Hai thông số d i và θi được
gọi là thông số của khớp, chúng phụ thuộc vào loại của khớp. Trong mỗi trường hợp
thì một trong hai thông số này là hằng số thông số còn lại là ẩn số. Nếu khớp là khớp
quay thì thông số θi là ẩn số và ngược lại nếu khớp là khớp trượt thì thông số d i là ẩn
số.
Để có thể chuyển hệ tọa độ O i-1xi-1yi-1zi-1 về hệ tọa độ Oixiyizi ta lần lượt thực hiện
bốn chuyển động cơ bản:
Đầu tiên ta quay hệ tọa độ Oi-1xi-1yi-1zi-1 quanh trục zi-1 một góc θ i.
Tịnh tiến dọc trục zi-1 một đoạn di.
26