Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.89 KB, 43 trang )
23
+ Bệnh nhân phải có kết quả xét nghiệm tế bào, mô bệnh học của bệnh
viện chuyên khoa UT hoặc bệnh viện có khoa Giải phẫu bệnh kết luận bị mắc
UTV.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Bệnh nhân có thời gian sinh sống tại huyện Sóc Sơn ít hơn 6 tháng
tính đến thời điểm điều tra.
+ Bệnh nhân không có kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh của bệnh viện
chuyên khoa UT hoặc bệnh viện có khoa Giải phẫu bệnh kết luận bị mắc
UTV.
2.2.2. Nhân viên y tế: 33 nhân viên y tế
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Nhân viên y tế của Trung tâm y tế huyện, trạm y tế xã đang trực tiếp
làm công tác khám và điều trị.
+ Đồng ý trả lời phiếu điều tra
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Nhân viên y tế của Trung tâm y tế huyện, trạm y tế xã không trực tiếp
làm công tác khám và điều trị.
+ Không đồng ý trả lời phiếu điều tra
2.2.3. Phụ nữ: 400 phụ nữ
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Phụ nữ trong độ tuổi 35-65 đang sinh sống trên địa bàn 04 xã chọn
nghiên cứu.
+ Đồng ý trả lời phiếu điều tra
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Phụ nữ không nằm trong độ tuổi 35-65
+ Không đồng ý trả lời phiếu điều tra
24
2.3. Phơng pháp nghiên cứu:
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:
Mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu và kỹ thuật chọn mẫu:
2.3.2.1. Đối với bệnh nhân UTV:
Chọn đợc 20 bệnh nhân nữ sinh sống trên địa bàn huyện Sóc Sơn đợc
chẩn đoán xác định là UTV trong thời gian từ ngày 01/01/2007 đến ngày
31/12/2007.
2.3.2.2. Đối với phụ nữ: Chọn mẫu nhiều giai đoạn
- Chọn 4 xã nghiên cứu: chọn có chủ đích
+ Chọn thị trấn Sóc Sơn: chọn có chủ đích
+ Chọn 01 xã trong 11 xã vùng đất giữa: xã Phú Cờng
+ Chọn 01 xã trong 09 xã ven sông: xã Trung Giã
+ Chọn 01 xã trong 05 xã vùng gò đồi: xã Bắc Sơn
- Chọn phụ nữ 35-65 tuổi trong 04 xã nghiên cứu.
Công thức tính cỡ mẫu:
n = Z2(1-/2)
Với
p.q
d2
n: cỡ mẫu
Z(1-/2): hệ số tin cậy ở mức xác suất 95%
p: tỷ lệ phụ nữ có kiến thức và thực hành đợc tự khám
phát hiện sớm UTV
q: 1-p
d: độ chính xác mong muốn giữa tỷ lệ thu đợc từ mẫu và
quần thể nghiên cứu
Do không có số liệu của các nghiên cứu KAP trớc đây về
vấn đề này nên chúng tôi chọn p = 0,5; Z = 1,96; d = 0,05
Với công thức trên, có n = 384
25
Để thuận tiện cho việc chia số phụ nữ đợc phỏng vấn cho
4 xã nên chúng tôi chọn cỡ mẫu là 400.
Nh vậy, mỗi thị trấn và xã chọn ngẫu nhiên 100 phụ nữ trong số 300
phụ nữ theo danh sách đợc cung cấp bởi hội Phụ nữ xã.
Tổng số ngời đợc điều tra là 400 ngời
2.3.2.3. Đối với nhân viên y tế:
Mỗi xã nghiên cứu chọn đợc 05 nhân viên y tế: 5 ngời x 4 xã = 20
ngời và chọn tại TTYT huyện: 13 ngời
Nh vậy, tổng số nhân viên y tế của Trung tâm y tế huyện và trạm y tế
xã trực tiếp làm công tác khám và điều trị đã đợc chọn là 33 ngời.
2.3.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu:
Mục
tiêu
Mục
tiêu 1
Mục
tiêu 2
Tên biến
Tuổi
Số con sinh ra
Vú bị ung th
Nghề nghiệp
Tình trạng hôn nhân
Trình độ học vấn
Tuổi
Giới tính
Nơi c trú
Nghề nghiệp
Tình trạng hôn nhân
Trình độ học vấn
Phơng tiện tiếp cận
thông tin UTV
Hiểu biết về yếu tố
nguy cơ mắc UTV
Hiểu biết về yếu tố
phòng UTV
Hiểu biết về tự khám
vú
Hiểu biết về xử trí
sau khi khám
Chỉ số
Tỷ lệ UTV theo nhóm tuổi
Tỷ lệ UTV theo số con sinh ra
Tỷ lệ UTV theo vị trí vú
Tỷ lệ UTV theo nghề nghiệp
Tỷ lệ UTV theo tình trạng hôn nhân
Tỷ lệ UTV theo trình độ học vấn
Tỷ lệ nhân viên y tế, phụ nữ điều tra
theo nhóm tuổi
Tỷ lệ nhân viên y tế điều tra theo giới
tính
Tỷ lệ phụ nữ điều tra theo nơi sống
Tỷ lệ phụ nữ điều tra theo nghề nghiệp
Tỷ lệ phụ nữ điều tra theo tình trạng
hôn nhân
Tỷ lệ nhân viên y tế, phụ nữ điều tra
theo trình độ học vấn
Tỷ lệ phụ nữ điều tra theo phơng tiện
tiếp cận thông tin UTV
Tỷ lệ hiểu biết của nhân viên y tế, phụ
nữ điều tra về yếu tố nguy cơ mắc UTV
Tỷ lệ hiểu biết của nhân viên y tế, phụ
nữ điều tra về yếu tố phòng UTV
Tỷ lệ hiểu biết về: Nơi khám; T thế
khám; Cách khám; Tay khám
Tỷ lệ hiểu biết về xử trí sau khi khám
Ph/pháp
thu thập
Bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi
26
2.3.4. Công cụ nghiên cứu:
- Để điều tra số lợng bệnh nhân UTV, chúng tôi sử dụng phiếu điều tra
riêng.
- Để điều tra kiến thức và thực hành, chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi
phỏng vấn riêng cho từng nhóm đối tợng (có tham khảo bộ câu hỏi phỏng
vấn của bệnh viện K Trung ơng).
+ 01 bộ câu hỏi phỏng vấn bệnh nhân ung th vú
+ 01 bộ câu hỏi phỏng vấn kiến thức, thực hành của cán bộ y tế cơ sở về
khám phát hiện sớm ung th vú.
+ 01 bộ câu hỏi phỏng vấn kiến thức của phụ nữ về phát hiện sớm ung
th vú.
Các bộ câu hỏi đã đợc sử dụng để phỏng vấn thử đối với các nhóm đối
tợng, sau đó chỉnh sửa lại và áp dụng cho nghiên cứu.
2.3.5. Phơng pháp thu thập thông tin
2.3.5.1. Tỷ lệ mắc UTV:
Các cộng tác viên dân số, nhân viên y tế của trạm y tế xã trực tiếp
xuống từng hộ gia đình trong địa bàn đợc giao để ghi nhận từng trờng hợp
bệnh nhân mắc UTV theo mẫu sẵn có.
Sau đó, các thông tin về ngời bệnh đợc tổng hợp lại và gửi về bệnh
viện Ung Bớu Hà Nội.
Chúng tôi đã kiểm tra lại từng trờng hợp bệnh nhân đợc ghi nhận
theo đúng tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ.
Sau khi đã khẳng định chắc chắn bệnh nhân mắc UTV thì chúng tôi cử
cán bộ y tế đến tận nhà hoặc mời đến bệnh viện để phỏng vấn trực tiếp nếu
bệnh nhân còn sống.
Nếu bệnh nhân đã tử vong, chúng tôi phỏng vấn trực tiếp ngời nhà
(chồng, con ...) của họ.
27
2.3.5.2. Kiến thức và thực hành của nhân viên y tế và phụ nữ:
Chúng tôi sử dụng một bộ câu hỏi riêng cho nhân viên y tế và một bộ
câu hỏi riêng cho phụ nữ.
Do động tác tự khám vú là động tác tế nhị và riêng t nên chúng tôi
không thể sử dụng bảng kiểm để đánh giá thực hành tự khám vú của nhân viên
y tế cũng nh phụ nữ.
Trong phần đánh giá thực hành này, chúng tôi đánh giá thông qua hỏi
hoạt động đã đợc thực hiện của nhân viên y tế cũng nh của phụ nữ.
Kiến thức của nhân viên y tế và phụ nữ về các yếu tố nguy cơ cao gây
UVT chúng tôi sẽ đánh giá bằng cách cho điểm, hiểu đúng sẽ đợc 1 điểm,
hiểu sai hoặc không hiểu sẽ không có điểm. Tầm quan trọng của 6 yếu tố là
nh nhau, không yếu tố nào đợc đánh giá quan trọng hơn yếu tố nào. Điểm
tối đa của mỗi nhân viên y tế là 6 điểm.
Tơng tự nh vậy, kiến thức của nhân viên y tế và phụ nữ về các việc
giúp phòng đợc UVT chúng tôi sẽ đánh giá bằng cách cho điểm, hiểu đúng
sẽ đợc 1 điểm, hiểu sai hoặc không hiểu sẽ không có điểm. Tầm quan trọng
của 5 yếu tố là nh nhau, không yếu tố nào đợc đánh giá quan trọng hơn yếu
tố nào. Điểm tối đa của mỗi nhân viên y tế là 5 điểm.
2.3.6. Điều tra viên và giám sát viên:
Các cộng tác viên dân số, nhân viên y tế của trạm y tế xã là những điều
tra viên về thực trạng UTV.
Nhân viên bệnh viện Ung Bớu Hà Nội sẽ là những điều tra viên phỏng
vấn kiến thức, thực hành của các nhân viên y tế của huyện.
Các nhân viên y tế của TTYT huyện và nhân viên y tế của trạm y tế xã
sẽ là những điều tra viên phỏng vấn kiến thức, thực hành của các phụ nữ tại 4
xã và thị trấn.
Nhân viên bệnh viện Ung Bớu Hà Nội sẽ là những giám sát viên của
tất cả các hoạt động.
28
Các điều tra viên và giám sát viên đợc lựa chọn là những ngời có kinh
nghiệm trong nghiệp vụ điều tra, phỏng vấn, có kiến thức về y tế và nhiệt tình
trong công việc.
Các điều tra viên hiểu rõ câu hỏi, đợc tập huấn đầy đủ về kỹ năng
phỏng vấn và có sự giám sát của giám sát viên.
2.3.7. Phân tích và xử lý số liệu
- Sau khi thu thập thông tin, số liệu đợc làm sạch trớc khi đợc phân
tích và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
- Tỷ lệ hiện mắc UTV (tính trên 100.000 dân) năm 2007 đợc tính theo
công thức:
Tổng số bệnh nhân hiện mắc bệnh UT trong năm 2007
P=
x 105
Tổng số nữ ở quần thể có nguy cơ
- Tỷ lệ mắc đặc trng theo tuổi tính (tính trên 100.000 dân) theo phơng
pháp chuẩn trực tiếp với dân số chuẩn là dân số thế giới đợc tính theo công
thức:
ASR =
Số ca /năm mắc UT thuộc nhóm tuổi x *
Dân số chuẩn thế giới thuộc nhóm tuổi x
Tổng số nữ thuộc nhóm tuổi x của huyện
Sóc Sơn
- Để kiểm định giả thuyết cho giá trị trung bình chúng tôi sử dụng phân
phối t-Student và đối với tỷ lệ chúng tôi sử dụng kiểm định 2.
2.3.8. Khống chế sai số:
Bộ câu hỏi đợc xây dựng hoàn chỉnh, có tham khảo ý kiến của các bác
sĩ ung th chuyên nghiên cứu cộng đồng.
Tập huấn kỹ về phơng pháp điều tra, phỏng vấn và ghi chép số liệu
điều tra cho điều tra viên.
29
Giám sát viên kiểm tra lại phiếu phỏng vấn cuối mỗi buổi phỏng vấn để
kịp thời phát hiện các sai sót. Hớng dẫn lại ngay cho điều tra viên nếu có sai
sót.
2.3.9. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu:
Tất cả các bệnh nhân UT, nhân viên y tế và phụ nữ đợc phỏng vấn đều
tự nguyện tham gia nghiên cứu, không có sự ép buộc.
Các thông tin mà ngời đợc phỏng vấn cung cấp đều đợc giữ bí mật
và chỉ đợc sử dụng trong nghiên cứu này.
2.3.10. Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 3/2008-12/2008
30
Chơng 3
kết quả nghiên cứu
3.1. Thực trạng UTV
3.1.1. Tỷ lệ hiện mắc và tỷ lệ mắc UTV đặc trng theo tuổi:
Bảng 3.1. Tỷ lệ hiện mắc và tỷ lệ mắc UTV đặc trng theo tuổi
Dân số
Dân số
Số lợng Tỷ lệ
bệnh
nữ
nhân hiện mắc
Sóc Sơn
Tỷ lệ mắc đặc
trng theo tuổi
(ASR)
Nhóm
tuổi
thế giới
dới 39
68000
92677
2
2.2
40-49
12000
17671
5
28.3
50-59
9000
12466
5
40.1
60-69
7000
6671
5
75.0
Trên 70
4000
8834
3
34.0
Cộng
100000
138319
20
14,5
15
Nhận xét:
Tỷ lệ hiện mắc UTV năm 2007 của Sóc Sơn là 14,5/100.000 dân.
Tỷ lệ mắc UTV đặc trng theo tuổi (ASR) là 15/100.000 dân (theo
phơng pháp chuẩn trực tiếp).
31
80
75.0
70
60
50
40.1
40
S lng
34.0
T l/100.000
28.3
30
20
10
5
5
5
40-49
2 2.2
50-59
60-69
3
0
di 39
trờn 70
Nhúm tui
Đồ thị 3.1. Số lợng và tỷ lệ mắc đặc trng theo tuổi
Nhận xét:
Tỷ lệ mắc đặc trng theo tuổi của bệnh nhân UTV cao nhất ở tuổi 60-69
(75/100.000).
3.1.2. Phân bố bệnh nhân UTV theo nghề nghiệp
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân UTV theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp
Số lợng
Tỷ lệ %
Nông nghiệp/lâm nghiệp
16
80
Xây dựng
1
5
Giáo viên
1
5
Nhân viên hành chính
2
10
Tổng
20
100
Nhận xét: 16/20 bệnh nhân (chiếm tỷ lệ 80%) làm nghề nông
nghiệp/lâm nghiệp.