Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 75 trang )
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
liệu
n-pentan
2-metylbutan
xyclopentan
n-hexan
2-metylpentan
3-metylpentan
2,2-dimetylbutan
2,3-dimetylbutan
metylxyclopentan
xyclohexan
benzen
RON C5
RON C6
58,4
41,5
0,1
43,2
22,4
16,9
2,0
4,2
5,1
4,2
2,0
74,4
55,9
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
42,2
56,2
1,2
27,7
32,5
12,5
0,75
0,75
17
4,5
79,2
76,4
59,8
36,4
3,8
37,8
38,2
3,8
18,8
1,4
73
61,1
Từ bảng số liệu, ta nhận thấy rằng, nguyên liệu luôn có lẫn cả các thành
phần cấu tử izo. Chính vì vậy, nguyên liệu cần qua giai đoạn tiền xử lí trước
khi qua thiết bị isome hóa.
Để hạn chế các phản ứng phụ và sự kìm hãm quá trình, ta nên tiến hành
phản ứng ở mức độ biến đổi vừa phải rồi cho tuần hoàn lại nguyên liệu chưa
biến đổi để nâng cao hiệu suất quá trình.
Ở Việt Nam, nguồn nguyên liệu condensate rất dồi dào. Thành phần cơ
bản của condensate là các hydrocacbon no có phân tử lượng và tỷ trọng lớn
hơn butan như pentane, hexane, heptane... Ngoài ra còn chứa các
hydrocacbon mạch vòng, các nhân thơm, và một số tạp chất khác. Chất lượng
của nó phụ thuộc vào mỏ khai thác, công nghệ và chế độ vận hành của quá
trình chế biến khí.
Bảng 2. Thành phần condensate Nhà máy chế biến khí Dinh Cố [6]
Cấu tử
I - butan
I - pentan
%khối lượng
0.74
18.54
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
%thể tích
0.87
19.80
Page 3
%mol
1.04
21.05
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
N - pentan
2,2 – đimetylbutan
Xyclopentan
2,3 – đimetylbutan
2 – metylpentan
3 – metylpentan
N – hexan
Metylxyclopentan
Benzen
Xyclohexan
+
C7
25.77
0.58
0.97
1.03
7.41
3.51
12.03
2.20
2.00
1.63
21.
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
27.24
0.59
0.86
1.03
7.51
3.50
12.08
1.95
1.51
1.39
20.24
RON
TLPTTB
Tỷ trọng
29.26
0.55
1.14
0.98
7.04
3.34
11.44
2.14
2.10
1.59
17.73
65.9
81.93
0.662
Từ bảng số liệu trên, Condensate thu được từ Nhà máy chế biến khí Dinh
Cố là loại condensate nhẹ, sạch nhưng RON thấp. Do đó, không thể pha xăng
trực tiếp, nên ta sử dụng làm nguồn nguyên liệu cho quá trình isome hóa.
Nguồn condensate Bạch Hổ chứa khá nhiều thành phần
+
C7
nên trước khi
sử dụng làm nguyên liệu cho phân xưởng Isomar cần phải qua phân xưởng
chưng cất phân đoạn để thu phân đoạn C5, C6 có Tsđ khoảng 70 - 80°C.
Bảng 3. Thành phần nguyên liệu isomer hóa phân đoạn Tsđ 80°C [6]
Thành phần, tính chất
C5 – parafin
isopentan
N – pentan
C6 – parafin
2,2 – đimetylbutan
2,3 – đimetylbutan
2 – metylpentan
3 – metylpentan
N – hexan
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
%khối lượng
57.32
23.99
33.33
35.47
0.91
1.53
9.57
4.43
19.03
Page 4
%mol
61.65
25.80
35.85
31.3
0.77
1.27
8.62
3.99
16.65
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
C5, C6 – vòng
Xyclopentan
Metylxyclopentan
Xyclohexan
Benzene
RON
TLPTTB
Tỷ trọng
S, ppm
H2O, ppm
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
7.21
1.27
2.41
1.39
2.14
7.05
1.41
2.23
1.28
2.13
69.5
77
0.645
< 0.1
Không đáng kể
1.1.2. Sản phẩm quá trình isome hóa
Đặc trưng sản phẩm của quá trình isome hóa là các hydrocacbon mạch
nhánh, là những cấu tử có trị số octan cao thích hợp cho việc sản xuất xăng
chất lượng cao. Sản phẩm thu được từ quá trình isome hóa có trị số octan có
thể đạt tới RON 99.
Quá trình isome hóa còn tạo ra nguồn nguyên liệu quý cho tổng hợp hữu
cơ hóa dầu như: izopentan,izobuten,o-xylen và p-xylen,......
1.2. Đặc trưng về nhiệt động
Phản ứng đồng phân hoá là phản ứng toả nhiệt nhẹ (4 - 20 kJ/mol). Đó là
một phản ứng cân bằng mà nó diễn ra không có sự thay đổi số mol nên vì thế
không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi áp suất. Đường cân bằng nhiệt động (hình
1.1) chỉ ra rằng các isome cần thiết để tăng trị số octan (có nhiều mạch nhánh)
được ưu tiên ở nhiệt độ thấp. Mặt khác, từ quan điểm động học (định luật
Arrhenius), nhiệt độ cao hơn cải thiện được hoạt tính xúc tác. Trong các quá
trình công nghiệp người ta cố gắng tiến hành ở điều kiện nhiệt độ hài hoà nhất
giữa hoạt tính xúc tác và cân bằng nhiệt động hoặc độ chọn lọc tối ưu. Nhưng
cho dù ở nhiệt độ, người ta vẫn thu được một hỗn hợp sản phẩm n – parafin
và isoparafin.
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
Page 5
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
Hình 1. Giản đồ cân bằng nhiệt động trong pha khí của C5, C6. [1]
Khi isome hóa còn xảy ra các phản ứng phụ như phản ứng cracking, phản
ứng phân bố lại và phản ứng tạo nhựa tạo cốc gây mất hoạt tính xúc tác.
2C5H12
C4H10 + C6H14
C6H14
C2 + C4
Để giảm tốc độ phản ứng phụ và duy trì hoạt tính xúc tác, người ta thực
hiện phản ứng ở áp suất 2 – 4 Mpa và liên tục tuần hoàn H2.
Vai trò của hydrogen trong quá trình isome hóa :
− Thứ nhất, H2 tham gia trực tiếp vào phản ứng hydro hóa để tạo sản
phẩm chính iso – paraffin, đồng thời làm no hóa các hợp chất tiền
tạo cốc giúp hạn chế sự tạo cốc. Như vậy, sẽ hạn chế được sự giảm
hoạt tính xúc tác.
− Thứ hai, phản ứng cracking sẽ bị hạn chế với sự có mặt của H 2. Do
đó hạn chế sự tạo thành hợp chất tiền tạo cốc như các olefin nhẹ.
− Ngoài ra, H2 còn có tác dụng đuổi nước và các hợp chất chứa S.
Như vậy sự có mặt của H2 là rất cần thiết. Trong quá trình isomer hóa ta
thường thực hiện với áp suất H2 cao để tăng độ chuyển hóa.
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
Page 6
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
Đây là sự ảnh hưởng của áp suất H2 đến độ chuyển hóa :
1.3. Cơ chế phản ứng isome hóa
Cơ chế của phản ứng isome hóa là phản ứng phân bố lại nội phân tử thông
qua các hợp chất trung gian là cacbocation. Sự hình thành cacbocation tuân
theo 2 cơ chế:
1.3.1. Đối với xúc tác axit mạnh [7]
Đây là cơ chế phản ứng đơn chức axit.
- Sự tạo thành của cacbocation diễn ra nhờ việc tách một hydrua từ
parafin:
CH3 CH2 CH2 CH2 CH3
CH3 CH2 CH2 CH
CH3 + H
- Sự phân bố lại của cacbocation bậc 2 thành cacbocation bậc 3 bền hơn:
H3 C
CH2
CH2
+
CH CH3
H3 C
CH2
C
+
CH3
CH3
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
Page 7
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
- Cuối cùng là sự tạo thành isoparafin nhờ phản ứng chuyển vị hydrua:
H3 C
CH2
CH2
CH2 CH3 +
+
H3 C CH2 C CH3
CH3
H3 C
CH2
CH CH3
CH3
+
+
H3 C CH2 CH2 CH
CH3
1.3.2. Đối với xúc tác Zeolit có tính axit yếu hơn [8]
Phản ứng diễn ra theo cơ chế kim loại/ lưỡng chức. Trong giai đoạn đầu,
olefin được tạo thành từ phản ứng dehydro hóa các parafin trên platin. Sau đó,
cacbocation được tạo thành bởi sự proton hóa của các olefin trên các tâm axit
theo sơ đồ sau:
- Tạo olefin:
2+
H3 C
CH2
CH2
Pt
CH2 CH3
H3 C
CH2
CH2
CH
CH2
+
H2
- Tạo cacbocation:
H3 C
CH2
CH2
CH
CH2
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
+
H
+
-
H3 C
A
Page 8
CH2
CH2
CH
+
CH3 +
-
A
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
- Phân bố lại cacbocation bậc 2 thành bậc 3:
H3 C
CH2
CH2
CH
+
CH3
H3 C
CH2 C
+
CH3
CH3
- Tạo iso – olefin:
H3 C
CH2
CH
CH3
+
-
H3 C
A
CH2
C
CH2
+
+
H
-
A
CH3
CH3
- Tạo sản phẩm isoparafin:
H3 C
CH2
C
CH2 +
2+
H2
Pt
H3 C
CH2
CH
CH3
CH3
CH3
Trên các chất xúc tác loại này, cơ chế phản ứng cũng liên quan đến sự khuếch
tán giữa các tâm kim loại và tâm axit (hình 2) cho nên các tâm này cần phải
đủ gần với các tâm khác. Chính vì thế, việc điều chế xúc tác có ảnh hưởng rất
quan trọng đến hoạt tính xúc tác.
Hình 2. Sơ đồ phản ứng đồng phân hóa theo cơ chế lưỡng chức
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
Page 9
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
1.4. Xúc tác isome hóa [2]
Xúc tác của quá trình isome hóa có tính axit. Có thể chia thành các nhóm
xúc tác sau:
1.4.1. Xúc tác pha lỏng
Đầu tiên, tất cả các quá trình isome hóa đều sử dụng xúc tác axit Lewis,
điển hình là AlCl3 khan được hoạt hóa bằng HCl. Sau đó, người ta thay thế
bằng các xúc tác khác như AlBr3, AlCl3+SbCl3 và các loại axit sunfonic hay
axit clohydric. Ưu điểm loại xúc tác này là hoạt tính cao. Tuy nhiên chúng lại
có nhược điểm là mau mất hoạt tính, độ chọn lọc thấp, dễ bị phân hủy tạo hợp
chất gây ăn mòn thiết bị. Chính những hạn chế đó nên hiện nay hệ xúc tác này
ít được sử dụng.
1.4.2. Xúc tác axit rắn
Qua nhiều nghiên cứu cải tiến, người ta dần thay thế xúc tác lỏng bằng
xúc tác axit rắn gồm hỗn hợp các oxit kim loại.
Bảng 4. Một số hệ xúc tác axit rắn
Hệ xúc tác
Sự biến đổi
BeO,Al2O3-V2O5
Xyclohexen thành metylxyclopenten
Cr2O3
Hexadien-1,5 thành hexadien-2,4
ThO2
Isome hóa olefin
Al2O3-Mo2O3
n-pentan thành izopentan
MoS3
n-parafin thành izoparafin
xyclohexan thành metyl xyclopentan
Xúc tác axit rắn có ưu điểm là giá thành hợp lý, dễ sản xuất nhưng có
nhược điểm là độ chuyển hóa không cao, nhanh mất hoạt tính do sự tạo cốc
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
Page 10
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
trên bề mặt xúc tác. Do đó, xúc tác axit rắn dần nhường chỗ cho các thế hệ
xúc tác mới có nhiều ưu điểm hơn, đó là xúc tác lưỡng chức gồm chức kim
loại và chức axit.
1.4.3. Xúc tác lưỡng chức
Xúc tác lưỡng chức là loại xúc tác được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Hệ
xúc tác bao gồm thành phần chính là kim loại quý mang trên chất mang, ví dụ
như: Pt/Al2O3(Cl-), Pt/Al2O3-SiO2, kim loại/Zeolit,.......
1.4.3.1. Chức kim loại
Chức kim loại thúc đẩy phản ứng dehydro và hydro hóa.
Thành phần của chức kim loại chủ yếu là kim loại hoặc hỗn hợp kim loại
quý họ Pt. Ngoài ra còn có các kim loại thay thế với giá thành rẻ hơn như : Fe,
Mn , Ir, Cu, Ni,.....
Ngoài ra, người ta còn sử dụng thêm chất phụ trợ kim loại để tăng hoạt
tính xúc tác, tăng độ chọn lọc sản phẩm cũng như tăng độ phân tán kim loại
lên bề mặt chất mang như một số nguyên tố Re, Sn, Cr, Ni,....
1.4.3.2. Chất mang axit
Yêu cầu chức năng:
- Diện tích bề mặt riêng lớn để phân tán tốt kim loại.
- Có tính axit đủ mạnh để thúc đẩy quá trình hình thành ion cacboni.
Một số chất mang được sử dụng phổ biến như: γ-Al 2O3, ZSM-5,ZSM-11,
Zeolit,…….
Để tăng hoạt tính axit của chất mang cần bổ sung clo sau mỗi chu kì làm
việc của xúc tác.
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
Page 11
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
Ưu điểm của xúc tác lưỡng chức là có độ chọn lọc cao, nhưng hoạt tính
thấp hơn xúc tác lỏng. Vì vậy, ta phải tiến hành phản ứng ở nhiệt độ cao hơn.
Mà về mặt nhiệt động, tiến hành ở nhiệt độ cao không thuận lợi cho phản ứng
isome hóa. Do đó, ta phải tuần hoàn nguyên liệu để nâng cao hiệu suất quá
trình.
1.4.4. Nguyên nhân gây mất hoạt tính xúc tác
1.4.4.1. Ảnh hưởng của các hợp chất chứa S
Các hợp chất chứa S gây ngộ độc tâm kim loại qua phản ứng sunfit hóa:
M+ H2S
MS +H2
Hợp chất chứa S còn tạo ra một số anhydrit có thể phản ứng với Al 2O3 tạo ra
Al2(SO4)3 gây khó khăn cho quá trình tái sinh xúc tác.
Hàm lượng S cho phép trong nguyên liệu là ≤ 2 ppm.
1.4.4.2. Ảnh hưởng của các hợp chất chứa N
Các hợp chất chứa N thường mang tính bazơ nên sẽ làm ngộ độc tâm axit.
Hàm lượng N cho phép là 0,5 ppm.
1.4.4.3. Ảnh hưởng của nước
Nước làm pha loãng tâm axit, làm giảm độ axit của xúc tác. Đồng thời,
nước gây ăn mòn thiết bị. Do đó, nguyên liệu cần được làm khô trước khi vào
thiết bị isome hóa.
1.4.4.4. Ảnh hưởng của sự thiêu kết, sự tạo cốc
Khi nhiệt độ phản ứng cao, sẽ dẫn đến sự thiêu kết gây mất hoạt tính xúc
tác.
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
Page 12
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
Trong quá trình phản ứng, có xảy ra các phản ứng phụ như phản ứng
ngưng tụ, đóng vòng tạo cốc làm che phủ bề mặt tâm hoạt tính dẫn đến giảm
hoạt tính xúc tác.
Chính vì thế nên ta cần tái sinh xúc tác liên tục đồng thời bổ sung clo để
tăng độ axit của xúc tác và bổ sung dòng khí H2 để hạn chế sự tạo cốc.
Để bảo vệ xúc tác ta còn phải tiền xử lí nguyên liệu để loại bỏ các hợp
chất chứa S, N bằng quá trình HDS, HDN.
1.4.5. Yêu cầu về xúc tác trong công nghiệp
Các xúc tác sử dụng trong công nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu:
- Độ hoạt tính, độ chọn lọc cao.
- Dễ sản xuất và dễ dàng tái sinh hoàn toàn.
- Độ ổn định bền cơ, bền nhiệt, bền hóa học cao, giá thành hợp lí.
1.5. Công nghệ Isome hóa
Trong công nghiệp có rất nhiều công nghệ isome hóa của nhiều hãng khác
nhau, nhưng nhìn chung dựa vào xúc tác có thể phân ra làm hai nhóm: Công
nghệ sử dụng xúc tác trong pha lỏng và công nghệ sử dụng xúc tác pha hơi.
1.5.1. Công nghệ isome hóa trong pha lỏng [1]
1.5.1.1. Công nghệ Izomate
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
Page 13