Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.89 MB, 214 trang )
• Đối với công trình khuấy trộn hóa chất:
– Thời gian lưu
:
– Gradient vận tốc :
30 giây – 120 giây
500s-1 – 1000s-1
• Đối với công trình phản ứng tạo bông:
– Thời gian lưu
:
– Gradient vận tốc :
15 phút – 45 phút
100s-1 – 30s-1
• Gradient vận tốc có thể được tạo ra bằng thủy lực
hoặc bằng cơ khí
• Thường thiết kế công trình phản ứng có 3 ngăn với
gradient vận tốc giảm dần từ 100s-1 - 80s-1 ở ngăn đầu
tiên, 70s-1 - 50s-1 ở ngăn chính giữa và 40s-1 - 30s-1 ở
ngăn cuối cùng.
GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT
22
GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT
23
1. Bể trộn vách ngăn
GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT
24
1. Bể trộn vách ngăn
GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT
25
1. Bể trộn vách ngăn
Còn gọi là bể trộn ngang, gồm một đoạn mương bê
tông cốt thép có các vách trộn chắn ngang.
Trên các vách ngăn có thể khoét các hàng cửa so le
hoặc các hàng lỗ cho nước đi qua.
Tiết diện cửa hoặc lỗ tính với vận tốc nước đi qua.
Số lỗ trên một vách ngăn được xác định theo công
thức:
d = 20 – 40 mm
GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT
26
1. Bể trộn vách ngăn
Tổn thất áp lực qua mỗi vách ngăn lấy từ 0,1m – 0,15m
Tổng tổn thất áp lực trong bể từ 0,3m – 0,45m
Vận tốc nước chảy ở phần đầu bể không nhỏ hơn
0,3m/s, ở phần mương thu cuối bể 0,6m/s – 0,7m/s
Khoảng cách giữa các vách ngăn lấy không bé hơn
chiều rộng bể trộn
GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT
27
2. Bể trộn đứng
GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT
28
2. Bể trộn đứng
GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT
29
2. Bể trộn đứng
Cấu tạo bể gồm hai phần: phần thân trên thường có
tiết diện vuông hoặc tròn, phần đáy có dạng hình côn với
góc hợp thành giữa các tường nghiêng trong từ 30 – 40o.
Bể thường được sử dụng trong các nhà máy nước có
xử lý bằng vôi sữa.
Vận tốc nước dâng ở phần thân trên 25 – 28mm/s.
Vận tốc nước dâng vào dưới đáy bể 1 – 1,2m/s.
Vận tốc nước cuối máng thu nước nhỏ hơn 0.6 m/s.
GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT
30
Phương pháp trộn thủy lực:
Ưu điểm:
Cấu tạo công trình đơn giản
Không cần máy và thiết bị phức tạp
Giá thành quản lý thấp
Nhược điểm:
Không điều chỉnh được cường độ khuấy trộn khi
cần thiết
Công trình phải xây dựng cao do tổn thất áp lực
lớn.
GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT
31
3. Trộn cơ khí
GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT
32