1. Trang chủ >
  2. Giáo án - Bài giảng >
  3. Cao đẳng - Đại học >

3Phương pháp khử sắt trong nước ngầm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.89 MB, 214 trang )


Phản ứng khử sắt với các tác nhân oxy hóa

khác nhau



Lượng

Lượng

kiềm tiêu

chất oxy

tốn,

hóa cần,

mg/mgFe2+ mg/mgFe2+



Oxygen: làm thóa khử sắt

4Fe(HCO3)2 + O2 + 2H2O = 4Fe(OH)3↓ + 8CO2



0,14



1,80



Chlorine: khử sắt bằng Clo

2Fe(HCO3)2 + Ca(HCO3)2+ Cl2 = 2Fe(OH)3↓+

CaCl2+ 6CO2



0,64



2,70



Chlorine dioxide:

Fe(HCO3)2 + 2NaHCO3+ ClO2- = Fe(OH)3↓+

NaClO2 + 3CO2



1,21



2,70



Potassium permanganate:

0,94

3Fe(HCO3)2 + KMnO4 + 2H2O = Fe(OH)3↓+

MnO2 + KHCO3 + 5CO2

GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT



1,50

6



a. Làm thoáng khử sắt

Nước ngầm



Hàm lượng sắt sau làm thoáng – lọc, mg/l



pH



Fe2+, mg/l



15 phút



30 phút



60 phút



5,00



10,0



9,0



9,0



7,5



5,50



10,0



5,5



4,6



4,0



5,95



10,0



5,0



4,0



3,5



6,15



10,0



4,4



3,5



2,5



6,50



10,0



2,8



1,8



0,3



6,65



10,0



0,7



0,2



0,1



6,80



10,0



0,2



0,1



<0,1



7,00



10,0



0,1



<0,1



<0,1



7,45



10,0



0,1



<0,1



<0,1



8,05



10,0



<0,1



<0,1



<0,1



GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT



7



a. Làm thoáng khử sắt

Các phương pháp làm thoáng:

• Làm thoáng đơn giản ngay trên bề mặt lớp vật liệu lọc:

 Hàm lượng CO2 sau làm thoáng giảm rất ít.

 Lượng O2 hòa tan bằng 40% giá trị bão hòa.

• Làm thoáng bằng giàn mưa tự nhiên:

 Hàm lượng CO2 sau làm thoáng giảm 50%.

 Lượng O2 hòa tan bằng 55% giá trị bão hòa.

• Làm thoáng cưỡng bức:

 Hàm lượng CO2 sau làm thoáng giảm 75%.

 Lượng O2 hòa tan bằng 70% giá trị bão hòa.

GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT



8



a. Làm thoáng khử sắt

Các bước tiến hành tính toán:

• Bước 1: Xác định thế oxy hóa khử theo EFe3+/Fe2+ = 1,34

– 0,177pH. Để có được giá trị pH của nước, cần xác định

nồng độ CO2 và độ kiềm của nước sau khi làm thoáng.

Alkthoáng = Alkđầu – 0,036Fe2+ ,mg đl/l

Làm thoáng đơn giản trên bề mặt lọc

[CO2]thoáng = 1,0 [CO2]đầu + 1,6Fe2+ , mg/l

Làm thoáng bằng giàn mưa tự nhiên

[CO2]thoáng = 0,5 [CO2]đầu + 1,6Fe2+ , mg/l

Làm thoáng cưỡng bức

[CO2]thoáng = 0,2 [CO2]đầu + 1,6Fe2+ , mg/l

GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT



9



a. Làm thoáng khử sắt

Các bước tiến hành tính toán:

• Bước 2: Xác định thế oxy hóa khử theo EO2/H2O = 1,231

– 0,059pH + 0,0145 lg[O2].

Để có được giá trị lg[O2], cần xác định nồng độ O2 hòa tan

còn lại trong nước.

Để khử hết 1mg/l H2S thì cần 0,47 mg/l O2 tương ứng.

Để khử hết 1mg/l Fe2+ thì cần 0,143 mg/l O2 tương ứng.

Để khử hết 1mg/l các chất hữu cơ thì cần 1 mg/l O2

tương ứng.

[O2]còn lại = [O2]hoà tan – {0,47[H2S] + 0,143[Fe2+] + [O2]hữu cơ},

mg/l

Ở 25o C lượng O2 hòa tan bão hòa là 8,1mg/l

GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT



10



a. Làm thoáng khử sắt

Các bước tiến hành tính toán:

• Bước 3: so sánh các giá trị EFe3+/Fe2+ theo yêu cầu và

EO2/H2O sau làm thoáng. Theo lý thuyết, thế oxy hóa khử

sau làm thoáng lớn hơn thế oxy hóa khử theo yêu cầu thì

Fe2+ sẽ bị oxy hóa thành Fe3+. Nếu EO2/H2O > 3EFe3+/Fe2+

thì chọn để thiết kế. Hệ số 3 được áp dụng để đáp ứng

tốc độ oxy hóa có thể chấp nhận được khi khử sắt.



GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT



11



b. Khử sắt bằng Clo

Cl2 là chất oxy hóa mạnh. Khi cho Cl2 vào trong nước có

Fe2+, Cl2 có thể thay thế O2 hòa tan trong nước để oxy hóa

Fe2+ thành Fe3+.

Tốc độ oxy hóa bằng Cl2 tăng nhanh khi giảm nồng độ ion

H+, tức là khi tăng giá trị pH của nước. Tuy nhiên, ở giá trị

pH ≥ 5, tốc độ oxy hóa của Cl2 vẫn xảy ra nhanh và lớn hơn

tốc độ oxy hóa của O2.

Khi trong nước nguồn có các hợp chất amoni hòa tan, Cl2

sẽ kết hợp với chúng tạo thành chloramine, do đó quá trình

oxy hóa sẽ chậm lại.

GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT



12



b. Khử sắt bằng Clo

Đồng thời với việc khử sắt bằng Cl2, các hợp chất hữu cơ

khác trong nước cũng sẽ được loại đi một phần.

Lượng Cl2 bổ sung được tính như sau:

[Cl2] = 0,5 [O2]hữu cơ

[Cl2] : lượng Cl2 cần thiết, mg/l

[O2]hữu cơ: độ oxy hóa bằng KMnO4, mg/l

Tuy nhiên để oxy hóa hiệu quả, một lượng chlorine dư cần

vào khoảng 0,4mg/l

GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT



13



1. Phương pháp oxy hóa – kết tủa:

b. Khử sắt bằng clo



GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT



14



c. Khử sắt bằng vôi

Nếu đã khử hết 70 – 80% CO2 mà pH không nâng lên được

7,0 thì có thể là do pH và độ kiềm của nước nguồn quá

thấp. Lúc đó cần kiềm hóa bằng vôi.

Khi cho vôi vào, độ pH của nước sẽ tăng lên. ở điều kiện

giàu ion OH-, Fe2+ sẽ thủy phân nhanh chóng thành

Fe(OH)2 và lắng xuống một phần. Thế oxy hóa khử tiêu

chuẩn của hệ Fe(OH)2/Fe(OH)3 giảm xuống, do đó Fe2+ dễ

dàng chuyển hóa thành Fe3+. Fe(OH)3 kết tủa ở dạng bông

cặn được tách ra khỏi nước bằng quá trình lắng lọc kế tiếp.



GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT



15



c. Khử sắt bằng vôi

Lượng vôi cần thiết:

[CaO] = 0,8 [CO2] + 1,8 [Fe]

[CaO] :

[CO2] :

[Fe]:



lượng vôi cần thiết, mg/l

lượng CO2 trong nước, mg/l

hàm lượng sắt trong nước, mg/l



GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT



16



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (214 trang)

×