1. Trang chủ >
  2. Giáo án - Bài giảng >
  3. Cao đẳng - Đại học >

10 Quản lý vận hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.89 MB, 214 trang )


2. Bể phản ứng tạo bông cặn

 Quan sát sự hình thành các bông cặn, kích thước và độ

đều chắc của các hạt bông. Nếu thấy hiện tượng bất

thường phải kiểm tra ngay hệ thống pha và định lượng

hóa chất, bể trộn để khắc phục ngay hiện tượng sai lạc.

 Kiểm tra thường xuyên việc phân phối lưu lượng đều vào

các bể, vớt kịp thời các bọt váng nổi tránh gây cản trở

cho các khâu xử lý tiếp theo.



GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT



52



 Loại trừ rong, rêu bám vào thành bể bằng cách quét vôi

thành bể và vách ngăn theo định kỳ, nếu rong tảo có hiện

tượng phát triên mạnh thì có thể pha chlorine với liều

lượng cao 5 – 10mg/L trong quãng thời gian 2 – 3 giờ để

diệt tảo.

 Định kỳ 6 tháng hay 1 năm một lần cách ly từng ngăn bể,

tháo khô, làm sạch đáy bể không cho bùn đóng lâu ngày

gây hiện tượng phân hủy yếm khí.

 Theo dõi chất lượng nước thô để điều chỉnh năng lượng

khuấy trộn hợp lý. Định kỳ tra dầu mỡ cho các ổ trục máy

khuấy.



GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT



53



 Ở Việt Nam thường dùng phèn nhôm vì sản xuất, vận

chuyển, pha chế định lượng đơn giản.

 Hiện đã có 2 nhà máy sản xuất phèn nhôm quy mô lớn ở

Việt Nam: 1 ở khu công nghiệp Việt Trì, 1 ở khu công

nghiệp Tân Bình.

 Phèn nhôm lỏng Al2(SO4)3:

- Liều lượng tối ưu: 20mg/l tính theo Al2(SO4)3

- Dãy pH tối ưu từ 6,4 đến 7,1.

 Phèn sắt lỏng Fe2(SO4)3:

- Liều lượng tối ưu: 25 mg/l tính theo Fe2(SO4)3

- Dãy pH tối ưu từ 8,2 đến 9,0

- Liều lượng vôi thủy phân: 15mg/l tính theo Ca(OH)2

GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT



54



 Polymer trợ keo tụ: thường cho vào bể tạo bông để tăng

cường quá trình tạo bông.

 Chất trợ keo tụ là polymer cation: liều lượng tối ưu

0,05mg/l. Polymer được châm vào sau khi chất keo tụ đã

khuếch tán đều và bông mịn bắt đầu hình thành.



GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT



55



3.1

3.2



3.3

3.4

3.5

3.6



Sắt, mangan trong nước thiên nhiên

Phương pháp khử sắt trong nước mặt

Phương pháp khử sắt trong nước ngầm

Phương pháp khử mangan trong nước

Vật liệu lọc khử sắt và mangan

Các thiết bị khử sắt, mangan



GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT



1



1. Sắt trong nước thiên nhiên:

 Nước thiên nhiên thường có đồng thời sắt và

mangan, tuy nhiên cũng có khi chỉ chứa sắt mà

không chứa mangan.

 Hàm lượng sắt trong nước cấp dân dụng thường ≤

0,3 mg/l, trong nước cấp công nghiệp thường ≤ 0,1

mg/l.

 Nước có hàm lượng

sắt cao thường có mùi

tanh.



GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT



2



2. Mangan trong nước:

- Hàm lượng mangan trong nước thường nhỏ hơn 3

mg/l, rất ít khi vượt quá 5 mg/l.

- Trong nước cấp công nghiệp, hàm lượng mangan

phải từ 0,03 mg/l trở xuống.

- Trong nước ngầm, mangan thường tồn tại ở dạng

Mn(HCO3)2.Trong nước mặt, mangan thường tồn tại

ở dạng MnSO4. Ngoài ra, mangan còn tồn tại ở dạng

các phức hơp hữu cơ.



GV: Ngô Phương Linh. Bộ môn CNKTMT, Viện CNSH & MT



3



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (214 trang)

×