1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH HQĐT TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG ĐÌNH VŨ THUỘC CỤC HẢI QUAN HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.93 KB, 42 trang )


những đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước của ngành Hải quan; tích cực đi đầu

về cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng phù hợp với

chuẩn mực của Hải quan hiện đại khu vực và thế giới. Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng

Đình Vũ luôn xác định triển khai thủ tục hải quan điện tử là nhiệm vụ trọng tâm của kế

hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan. Nhận thức rõ trách nhiệm và

vinh dự được Tổng cục Hải quan, Bộ Tài Chính chọn làm thí điểm thông quan điện tử,

và lần đầu tiên triển khai nên Chi cục thực hiện với phương châm: “Vừa triển khai thực

hiện, vừa đúc rút kinh nghiêm”, kịp thời sửa đổi những vấn đề không phù hợp trong

thực tiễn triển khai. Đây cũng là một trong những thuận lợi để Chi cục Hải quan cửa

khẩu cảng Đình Vũ thể hiện vai trò của mình là “người gác cửa đất nước về kinh tế”,

đồng thời hiện đại hóa theo mục tiêu của ngành, phấn đấu bắt kịp với trình độ của Hải

quan các nước trong khu vực và trên thế giới.

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ

Chức năng:

− Chi cục hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan HP,

trực tiếp thực hiện các quy định quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa

xuất nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,

tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất, nhập

khẩu;

− Chủ động phòng, chống và xử lí vi phạm hành chính các vụ buôn lậu, chống

gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi

địa bàn hoạt động

Nhiệm vụ:

− Tiếp nhận và kiểm tra, đối chiếu hồ sơ hải quan thông qua hệ thống máy tính

được kết nối với người khai hải quan và trên cơ sở hỗ trợ của các hệ thống

thông tin để làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo

quy định của quy trình thủ tục hải quan điện tử;

− Áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để thu thập, khai thác lưu trữ thông tin, xử lý,

phân tích thông tin về hàng hóa, doanh nghiệp và những đối tượng liên quan đến

16



hoạt động xuất nhập khẩu để thông quan; phòng chống buôn lậu, chống gian lận

thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa theo quy định của pháp luật;

− Thực hiện viện kiểm tra tính thuế; tiến hành thu thuế, các khoản thu khác và

thống kê hải quan đối với hàng hóa XNK theo quy định của pháp luật thuộc

phạm vi quản lý của Chi cục Hải quan;

− Thực hiện việc lập biên bản vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn

chặn và xử lý vi phạm hành chính về hải quan; giải quyết khiếu nại tố cáo theo

quy định của pháp luật;

− Tiến hành quan hệ công chúng: Tư vấn, giải đáp vướng mắc và phối hợp với các

cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện thủ tục hải quan

điện tử cho doanh nghiệp và đại lý làm thủ tục hải quan;

− Cung cấp thông tin về hoạt động của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ

theo quy định của Cục Hải quan thành phố và Tổng cục Hải quan.

3.2. Khái quát hoạt động của Chi cục Hải quan cưa khẩu cảng Đình Vu thuộc Cục

Hải quan Hải Phòng.

3.2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu thông qua thủ tục hải quan điện tư

Bảng 3.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu qua thủ tục HQĐT

tại Chi cục Hải quan cưa khẩu cảng Đình Vũ giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: triệu USD

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

Tháng 7

Tháng 8

Tháng 9

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

Tổng kim ngạch



Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

30

88

127

35

90

130

38

94

139

42

96

142

50

99

149

55

104

153

68

106

159

71

109

161

75

113

167

78

117

172

81

121

176

85

124

180

708

1261

1855

(Nguồn: Chi cục Hải quan cưa khẩu cảng Đình Vu)

17



Từ năm 2010 đến năm 2012, từ khi áp dụng thủ tục hải quan điện tử vào quá

trình nghiệp vụ, số lượng doanh nghiệp mở tờ khai XNK tăng lên đáng kể. Điều đó

cho thấy, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ luôn thông thoáng trong hoạt động

xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm cho

hàng trăm lao động. Chính sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp tham gia XNK đã kéo

theo sự gia tăng về số lượng tờ khai Hải quan cũng như kim ngạch XNK tại Chi cục.

Bảng 3.2: Số liệu thông quan điện tư tại Chi cục Hải quan cưa khẩu cảng Đình Vũ

giai đoạn 2010 - 2012

STT

1

2

3

4

5

6

7



Chỉ tiêu

Số tờ khai nhập khẩu

Số tờ khai xuất khẩu

Luồng xanh

Luồng vàng

Luồng đỏ

Số tờ khai/ngày

Kim ngạch nhập khẩu



Năm 2010

7170

5386

7023

4193

2341

72

359



Năm 2011

7885

5981

6236

5589

2040

101

586



Năm 2012

8635

5963

8635

5963

1136

154

1017



8



(triệu USD)

Kim ngạch xuất khẩu



445



601



987



9



(triệu USD)

Số thuể xuất nhập khẩu



38



42



67



(triệu USD)

( Nguồn: Chi cục Hải quan cưa khẩu cảng Đình Vu)

Năm 2010, số lượng tờ khai thuộc luồng xanh là 4023 và con số này là 5236

vào năm 2011, tăng khoảng 1213 tờ khai, tức là tăng khoảng 30%. Sang năm 2012, số

lượng tờ khai thuộc luồng xanh là 8635, tăng khoảng xấp xỉ khoảng 65% so với năm

2011. Trong khi đó, số lượng tờ khai thuộc luồng đỏ và luồng vàng ngày càng giảm tỷ

lệ nghịch với số lượng tờ khai thuộc luồng xanh. Điều này chứng tỏ việc thực hiện thủ

tục HQĐT tại Chi cục đã bắt đầu đi vào guồng làm việc. Cho thấy rõ sự hợp tác có

hiệu quả giữa Chi cục và các doanh nghiệp.

3.2.2. Số lượng doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tư

Dưới đây là bảng thống kê số lượng doanh nghiệp tham gia quy trình thủ tục

HQĐT từ năm 2010 đến năm 2012 tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ

Bảng 3.3: Thống kê số lượng doanh nghiệp tham gia thủ tục HQĐT

18



tại Chi cục Hải quan cưa khẩu cảng Đình Vũ giai đoạn 2010 - 2012

Đơn vị: triệu USD

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tháng 1

45

85

130

Tháng 2

48

86

141

Tháng 3

53

90

137

Tháng 4

60

93

149

Tháng 5

65

95

154

Tháng 6

69

97

160

Tháng 7

71

92

169

Tháng 8

73

105

165

Tháng 9

76

110

177

Tháng 10

79

112

189

Tháng 11

80

101

199

Tháng 12

85

121

234

Tổng

804

1187

2004

(Nguồn: Chi cục hải quan cưa khẩu cảng Đình Vu)

Dễ nhận thấy rằng tổng số lượng các doanh nghiệp tham gia quy trình thủ tục

hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ ngày càng có xu hướng

tăng lên qua các năm. Điều đó cho thấy, các doanh nghiệp đang dần thích nghi dần với

phương pháp khai báo mới thuận lợi đem lại hiệu quả cao trong khi làm việc

Biểu đồ 3.1: Số lượng doanh nghiệp tham gia thủ tục HQĐT

tại Chi cục Hải quan cưa khẩu cảng Đình Vũ giai đoạn 2010 - 2012



(Nguồn: Chi cục hải quan cưa khẩu cảng Đình Vu)

Năm 2010, tổng số doanh nghiệp đăng kí tham gia thủ tục hải quan điện tử là

804 doanh nghiệp. Sang năm 2011, con số này đã có sự gia tăng lên đến 1187 doanh

nghiệp, tăng 383 doanh nghiệp trong vòng một năm, tức là tăng khoảng 47% về mặt số

lượng DN tham gia mô hình HQĐT.



19



Theo thống kê, năm 2012 số lượng doanh nghiệp tham gia thủ tục HQĐT là

2004 doanh nghiệp. Tăng lên 817 doanh nghiệp so với năm 2001, khoảng 68% so với

năm 2011, tăng đáng kể so với số lượng doanh nghiệp tham gia thủ tục HQĐT năm

2011, gấp xấp xỉ 1,5 lần so với năm 2010. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là máy in,

bảng vi mạch điện tử, các loại dây dẫn điện, chi tiết nhựa cao cấp, khung nhà thép,

linh kiện ô tô, vỏ máy điện thoại di động… Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là thép tấm,

thép cuộn, nhôm thỏi, hạt nhựa các loại, linh kiện lắp ráp máy in… Số lượng doanh

nghiệp tham gia HQĐT tăng lên theo từng năm đã cho thấy một xu hướng khả quan

khi áp dụng quy trình thủ tục HQĐT này thay thế cho quy trình hải quan thông thường.

Phải chăng đó là một sự thay đổi nhận thức lớn lao của các doanh nghiệp trong quá

trình triển khai và áp dụng thủ tục HQĐT. Đây là một kết quả đáng khích lệ với Chi

cục Hải quan để có những bước tiến mới trong năm 2013 để đạt được kết quả cao hơn

nữa.

3.3. Phân tích thực trạng quy trình hải quan điện tư tại Chi cục Hải quan cưa

khẩu cảng Đình Vu thuộc Cục Hải quan Hải phòng

3.3.1. Tiếp nhận tờ khai hải quan điện tư, kiểm tra sơ bộ, đăng kí tờ khai điện tư,

quyết định hình thức mức độ kiểm tra

* Sau khi doanh nghiệp nộp tờ khai hải quan điện tử đến Chi cục, Chi cục Hải

quan cửa khẩu cảng Đình Vũ trong thời hạn chậm nhất 3 ngày làm việc kể từ ngày

nhận được bản đăng ký, kiểm tra các tiêu chí trên bản đăng ký tham gia thủ tục hải

quan điện tử của doanh nghiệp. Lúc này, hệ thống xử lí dữ liệu điện tử hải quan tiếp

nhận hồ sơ từ phía doanh nghiệp, tiến hành nhập mã số thuế, sau đó tiến hành kiểm tra

đầy đủ bộ hồ sơ mà doanh nghiệp gửi đến chủ yếu qua phần mềm ECUS (Phần mềm

khai báo hải quan điện tử được ưu tiên dùng hiện nay) bao gồm:











Kiểm tra số lượng tờ khai;

Kiểm tra điều kiện đăng kí tờ khai;

Kiểm tra tên hàng, đơn vị tính, mã số;

Kiểm tra việc khai đủ các tiêu chí của tờ khai hải quan điện tử

Trong trường hợp thông tin khai của người khai hải quan gửi đến chưa phù hợp



theo quy định, công chức kiểm tra thông qua hệ thống hướng dẫn người khai hải quan

20



điều chỉnh cho phù hợp hoặc từ chối đăng ký và nêu rõ lý do bằng “Thông báo từ chối

tờ khai hải quan điện tử”.

Nếu thấy đúng theo yêu cầu, phù hợp với quy định thì trình Cục trưởng phê

duyệt, cấp tài khoản truy nhập và giấy công nhận tham gia thủ tục hải quan điện tử cho

doanh nghiệp. Sau đó, công chức hải quan thực hiện tiến hành các công việc tiếp theo:

Nhập dữ liệu của tờ khai hải quan vào hệ thống máy tính, hệ thống sẽ tự động

cấp số tờ khai và phân luồng:

− Luồng xanh: Chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin khai HQĐT;

− Luồng vàng: Kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan trước khi thông quan

hàng hóa;

− Luồng đỏ: Kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng

hóa trước khi thông quan hàng hóa

Công chức hải quan ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai hải quan (đăng ký

tờ khai hải quan), ký, đóng dấu “Cán bộ đăng ký tờ khai” lên tờ khai, in lệnh hình thức

và mức độ kiểm tra hải quan.

Sau đó công chức kiểm tra sơ bộ hồ sơ hải quan, ghi kết quả kiểm tra vào lệnh.

Chuyển bộ hồ sơ hải quan lên cho lãnh đạo chi cục duyệt.

Sau khi có quyết đinh của lãnh đạo Chi cục, nhập thông tin trên lệnh vào hệ

thống và xử lý kết quả.

Lãnh đạo chi cục nghiên cứu kết quả trên lệnh hình thức và đưa ra 3 mức độ

kiểm tra: kiểm tra sơ bộ hồ sơ hải quan; kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan; kiểm tra thực

tế hàng hóa

3.3.2. Tiến hành thông quan hàng hóa

Việc phân luồng hồ sơ được chịu ảnh hưởng bởi 2 tác nhân: thứ nhất, hệ thống

điện tử của HQ tự động phân luồng căn cứ vào tính chất của mặt hàng và dữ liệu về

việc chấp hành pháp luật của DN; thứ hai, lãnh đạo chi cục HQ có thẩm quyền phân

luồng lại dựa trên đề xuất của công chức HQ khi có căn cứ nghi ngờ HSHQ của DN có

sai lệch hoặc thấy cần thiết phải kiểm tra thực tế hàng hóa. Số liệu phân luồng tờ khai

điện tử được thống kê giai đoạn 2010 – 2012:

Bảng 3.4. Số liệu phân luồng tờ khai điện tư giai đoạn 2010 – 2012

Luồng xanh



Luồng vàng

21



Luồng đỏ



Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tổng



7023

4193

2341

6236

5589

2040

8635

5963

1136

21894

15745

5517

( Nguồn: Chi cục hải quan cưa khẩu cảng Đình Vu)

Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ phân luồng trung bình giai đoạn 2010 – 2012



3.3.2.1. Trường hợp chấp nhận thông tin khai hải quan điện tư và thông quan (Luồng

Xanh).

Trường hợp tờ khai của doanh nghiêp gửi đến được phân luồng xanh, tức là tờ

khai của DN gửi đến đã đầy đủ, hợp lệ và được chấp nhận thông quan luôn. Cho phép

“Đưa hàng hóa về bảo quản” hay “Giải phóng hàng hóa” tùy thuộc vào yêu cầu của

người khai hải quan và phải được bộ phận giám sát Hải quan của Chi cục đồng ý kí

tên, đóng dấu theo quy định. Như trên biểu đồ phân tích, hồ sơ hải quan điện tử được

phân luồng xanh tại Chi cục hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ được chiếm tỷ lệ cao

nhất là 50.7% chiếm hơn nửa tổng số tờ khai hải quan điện tử. Lúc này, bộ phận giám

sát của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ thực hiện:

− Tiếp nhận tờ khai in do doanh nghiệp xuất trình;

− Kiểm tra tiêu chí đã được thông quan của hàng hóa trên hệ thống xử lý dữ liệu

hải quan điện tử;

− Đối chiếu tờ khai in do doanh nghiệp xuất trình với thông tin khai điện tử trên

hệ thống;

− Xác nhận đã thông quan điện tử đối với hàng nhập khẩu; hoặc xác nhận đã

thông quan điện tử và thực xuất (đối với hàng xuất khẩu) vào ô số 35, 36 của tờ

22



khai hải quan điện tử in nhập khẩu; ký, đóng dấu số hiệu công chức vào góc

phải phia trên hàng mã vạch các chứng từ này. Sau đó, công chức bước này

chuyển bộ hồ sơ cho công chức bước 3. Cuối cùng, giao cho người khai hải

quan 01 bản, chuyển 01 bản cho Chi cục Hải quan điện tử lưu; tờ khai in đã

được cơ quan hải quan ký, đóng dấu nghiệp vụ ”Đã thông quan điện tử” có giá

trị pháp lý như tờ khai thông thường;

− Cập nhật kết quả đã xác nhận vào hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử;

− Huỷ việc xác nhận thực xuất trên hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử đối với

hàng hóa đã được xác nhận thực xuất nhưng không xuất khẩu.

3.3.2.2. Trường hợp kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan (Luồng Vàng)

Trường hợp tờ khai của DN được phân luồng vàng, tức là tờ khai điện tử của

DN gửi đến còn có thiếu sót chưa phù hợp cần phải kiểm tra thêm chứng từ giấy của

DN để đảm bảo cho việc thực hiện thông quan hàng hóa được rõ ràng. Như trên biểu

đồ phân tích trên, hồ sơ hải quan điện tử đươc phân luồng vàng tại Chi cục hải quan

cửa khẩu cảng Đình Vũ được chiếm tỷ lệ là 36.4% .Lúc này, bộ phận giám sát của Chi

cục hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ cần thực hiện việc tiếp nhận, kiểm tra chứng từ

giấy do người khai hải quan nộp, xuất trình tùy theo từng trường hợp về chính sách mặt

hàng, chính sách thuế, trị giá hải quan, mã số hàng hóa, xuất xứ hàng hóa và cập nhật

kết quả kiểm tra vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:

− Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ phải tính lại thuế thì kiểm tra việc tính thuế thực

hiện theo quy định tại phụ lục 1 quy trình 2396 để xác định số thuế phải nộp;

nhập kết quả kiểm tra vào hệ thống;

− Nếu kết quả kiểm tra hồ sơ vẫn không phù hợp, thì công chức kiểm tra thực tế

hàng hóa đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho Đội trưởng đội thủ tục để

xem xét, xử lý theo quy định hiện hành;

− Nếu kết quả kiểm tra phù hợp với các quy định của pháp luật thì lúc này công

chức hải quan in 02 phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu: “Phiếu ghi kết quả

kiểm tra chứng từ giấy”, ký tên, đóng dấu vào ô xác nhận thông quan trên tờ

khai hải quan điện tử in của người khai hải quan và yêu cầu người khai hải quan

ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu trên phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy. Sau

23



đó, giao cho người khai hải quan 01 bản cùng 01 tờ khai hải quan điện tử in, lưu

01 bản cùng với chứng từ giấy đã được kiểm tra tại Chi cục Hải quan cửa khẩu

cảng Đình Vũ;

− Thông báo cho doanh nghiệp về việc thu thuế và lệ phí đầy đủ.

3.3.2.3. Trường hợp kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế

hàng hóa (Luồng Đỏ)

Trường hợp tờ khai của DN gửi đến được phân luồng đỏ, tức là tờ khai điện tử

của DN còn nhiều điểm chưa được rõ ràng. Tỷ lệ hồ sơ hải quan bị phân luồng đỏ

chiếm 12.9% trên tổng số, ít nhất so với tổng số HSHQ. Trong trường hợp được phân

luồng đỏ này, công chức hải quan yêu cầu DN xuất trình thêm chứng từ giấy thuộc hồ

sơ hải quan và yêu cầu kiểm tra thực tế đối với lô hàng này.

Công chức Hải quan tại Chi cục hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ kiểm tra các

chứng từ do DN xuất trình theo yêu cầu về chính sách mặt hàng, chính sách thuế, trị

giá hải quan, mã số hàng hóa, xuất xứ hàng hóa; nhập kết quả kiểm tra vào hệ thống; in

Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy (02 bản) và cùng đại diện doanh nghiệp ký

xác nhận; giao tờ khai in cùng chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan cho DN để mang

đến Chi cục Hải quan thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa.

Công chức hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa theo yêu cầu về hình

thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan điện tử

quyết định ghi tại ô số 9 Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy; việc kiểm tra thực tế

có thể sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác; nhập kết quả

kiểm tra vào hệ thống; in Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa 02 bản HQ/2005-PKH

(Phụ lục 7) và cùng đại diện doanh nghiệp ký xác nhận:

− Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với các quy định của pháp luật

thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định thông quan. Công chức đóng

dấu: “Xác nhận đã làm thủ tục hải quan” và chuyển bộ hồ sơ cho công chức

thực hiện bước 3;

− Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng so với khai báo của người

khai hải quan thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa đề xuất biện pháp xử lý



24



và chuyển hồ sơ cho Đội trưởng đội thủ tục để xem xét, xử lý theo quy định

hiện hành;

− Nếu lô hàng thuộc trường hợp phải kiểm tra trị giá tính thuế, tính lại thuế; Chi

cục HQ cửa khẩu cảng Đình Vũ kiểm tra lại việc tính thuế đối với những hàng

hóa XK, NK có thuế qua kiểm tra thực tế hàng hóa phải tính lại thuế. Việc tính

thuế được thực hiện trên hệ thống căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành

để xác định số thuế phải nộp. Đội trưởng Đội thông quan Chi cục Hải quan điện

tử phê duyệt kết quả kiểm tra và quyết định thông quan trên hệ thống và thông

tin điều chỉnh nếu có cho DN;

− Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ lưu chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải

quan và chuyển cho Chi cục Hải quan điện tử, giao tờ khai in 02 bản cho doanh

nghiệp.

3.3.3. Thu thuế, lệ phí, tiến hành thông quan cho lô hàng

Công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ tiếp nhận bộ

hồ sơ và lệnh hình thức từ công chức bước 2, thông báo qua hệ thống xử lý dữ liệu điện

tử hải quan cho doanh nghiệp và phát hành biên lai thu thuế, lệ phí theo trong trường

hợp tới DN;

Cơ quan hải quan tiến hành thu thuế, lệ phí và kí tên, đóng dấu “ Đã làm thủ tục

hải quan”. Tiến hành giải phóng hàng, chuyển tiếp bộ hồ sơ cho công chức bước 4 nếu

không có vướng mắc xảy ra.

Cơ quan hải quan thu lệ phí hải quan và các loại phí thu hộ các hiệp hội, tổ chức

đối với các lô hàng đã thông quan tháng trước từ ngày 1 đến ngày 10 tháng sau.

Đối với tổng số thuế được xác định theo các luật về chính sách thuế cho một tờ

khai xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không quá 50.000 (năm mươi ngàn) đồng thì

không phải nộp thuế.

Cơ quan hải quan không thu hoặc không hoàn đối với các trường hợp điều chỉnh

thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, phạt chậm nộp thuế mà số tiền phải thu hoặc phải hoàn

cho một tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không quá 50.000 (năm mươi ngàn)

đồng.



25



3.3.4. Quản lí hoàn chỉnh, phúc tập hồ sơ

Công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ tiến hành

phúc tập hồ sơ theo quy trình do Chi cục Hải quan quy định.

Công chức hải quan tại Chi cục tiếp nhận hồ sơ theo từng loại hình, kiểm tra hồ

sơ về chủng loại, số lượng, hình thức giấy tờ của hồ sơ hải quan và ký nhận hồ sơ trên

sổ giao nhận hồ sơ.

Xác định thời gian phúc tập với từng loại hồ sơ căn cứ vào các thông tư có tại

thời điểm phúc tập.

Kiểm tra sự đầy đủ, đồng bộ và hợp lệ các chứng từ của hồ sơ HQ.

Kiểm tra sự tuân thủ các công việc đã làm được thể hiện trên hồ sơ trong suốt

quá trình thông quan của người khai hải quan, công chức HQ.

Đối chiếu hồ sơ lô hàng đang phúc tập với hồ sơ lô hàng khác tương tự đã phúc

tập để phát hiện các sai sót.

Việc phúc tập hồ sơ hải quan được thực hiện sau khi lô hàng đã được thông

quan và hoàn thành phúc tập trong vòng 60 ngày kể từ ngày quyết định thông quan lô

hàng trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Kết thúc quá trình phúc tập, cán bộ hải quan ghi vào “Phiếu ghi kết quả phúc

tập hồ sơ hải quan”, báo cáo lãnh đạo Chi cục kết quả phúc tập, cập nhập kết quả phúc

tập vào hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan.

3.4. Đánh giá thực trạng triển khai quy trình hải quan điện tư tại Chi cục hải

quan cưa khẩu cảng Đình Vu thuộc Cục Hải quan Hải Phòng

3.4.1.Thành công khi áp dụng quy trình hải quan điện tư tại Chi cục hải quan cưa

khẩu cảng Đình Vũ

Thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và

chi phí là mục tiêu Cục hải quan nói chung, và Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình

Vũ nói riêng luôn cố gắng đạt được. Bảng kết quả tổng hợp phiếu điều tra về đánh giá

mức độ hoàn thiện của cả quy trình thực hiện TTHQĐT của Chi cục Hải quan cửa

khẩu cảng Đình Vũ trên cho ta cái nhìn tổng quát về những thành công mà Chi cục Hải

quan đã đạt được và còn gặp vấn đề khó khăn trong khía cạnh nào.

Biểu đồ 3.3: Tổng hợp kết quả đánh giá mức hoàn thiện của quy trình làm

TTHQĐT tại Chi cục Hải quan cưa khẩu cảng Đình Vũ

26



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

×