Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.24 KB, 32 trang )
1.1 Khái niệm, nội dung, ý nghĩa PTHDKD
1.1.1 Phân tích hoạt động kinh doanh là gì?
-
Kinh doanh
-
Phân tích hoạt động kinh doanh
Việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết quả
kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành
Sử dụng các phương pháp so sánh, đối chiếu, liên hệ và
tổng hợp
Nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các
hiện tượng nghiên cứu
1.1 Khái niệm, nội dung, ý nghĩa PTHDKD
1.1.2. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế- tài chính
Các mặt các hoạt động, các quá trình kinh doanh
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
1.1 Khái niệm, nội dung, ý nghĩa PTHDKD
1.1.3 Ý nghĩa của việc phân tích hoạt động kinh doanh
Đối với Nhà
quản trị DN
Đánh giá đầy đủ và chính xác thực trạng của các hoạt động
kinh tế trong doanh nghiệp cũng như khả năng tiềm tàng của
doanh nghiệp
Xác định chính xác các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động SX-KD
Đề xuất các biện pháp để nâng cao kết quả và hiệu quả SX-KD
Nhà cho vay: phân tích để quyết định tài trợ vốn,
Nhà đầu tư: phân tích để có quyết định đầu tư, liên doanh, lkết
Các cổ đông: phân tích để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp nơi họ có phần vốn góp của mình.
Cơ quan khác như thuế, thống kê: Cung cấp thông tin chính xác
làm cơ sở cho việc hạch toán thuế, tính toán các chỉ tiêu thống kê
1.2 Hệ thống chỉ tiêu
và các phương pháp phân tích
1.2.1 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
Chỉ tiêu phân tích là những khái niệm nhất định phản ánh cả số
lượng, mức độ, nội dung và hiệu qủa kinh tế của một hiện tượng ,
một quá trình kinh tế toàn bộ hay từng mặt cá biệt hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu bao gồm 3 thành phần cơ bản
Nội dung kinh tế, phạm vi về mặt không gian và thời gian
Giá trị của chỉ tiêu xác định ở phạm vi không gian và thời gian
nhất định gọi là trị số
Ví dụ Doanh thu của DN ABC năm 2009
Nội dung KT
PV không gian
là 100 tỷ VNĐ
PV thời gian
Trị số
1.2 Hệ thống chỉ tiêu
và các phương pháp phân tích
Phân loại các chỉ tiêu phân tích
Theo tính chất của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu số lượng: Phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện kinh doanh. VD: Doanh thu bán
hàng, lượng vốn, ….
Chỉ tiêu chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh hay hiệu suất sử dụng các yếu tố sản xuất kinh
doanh như: Giá thành , NSLĐ, ..
Theo phương pháp tính toán:
Chỉ tiêu tuyệt đối: con số độc lập phản ánh quy mô, số lượng của đầu ra, kết quả trong không
gian, thời gian cụ thể
Chỉ tiêu tương đối: Phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các bộ phận hay xu hướng phát triển
Chỉ tiêu bình quân: phản ánh trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu.
1.2 Hệ thống chỉ tiêu
và các phương pháp phân tích
1.2.2 Các phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp chi tiết
Một số phương pháp khác
1.2. Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp …
1.2.2.1 Phương pháp so sánh
Khái niệm: So sánh là phương pháp đối chiếu trị số của một chỉ tiêu phân
tích với một trị số gốc (cơ sở).
Phương pháp so sánh có nhiều dạng:
So sánh các số liệu thực tế với các số liệu định mức hay kế hoạch
So sánh số liệu thực tế giữa các thời kỳ( tháng, quý, năm )
So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật- kinh tế trung bình hoặc tiên
tiến.
So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của các đối thủ cạnh tranh.
So sánh các thông số của các phương án kinh tế khác nhau.
1.2. Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp …
1.2.2.1 Phương pháp so sánh
Tiêu chuẩn so sánh:
Chỉ tiêu kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Thực tế các kỳ kinh doanh đã qua: nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu
kinh tế.
Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
Chỉ tiêu bình quân của ngành.
Các thông số của thị trường.
Điều kiện so sánh:
Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.
Phải cùng phương pháp tính toán.
Phải cùng một đơn vị đo lường.
Phải cùng một khoảng thời gian hạch toán.
1.2. Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp …
1.2.2.1 Phương pháp so sánh
• Các kỹ thuật so sánh:
a) So sánh giản đơn
a1, So sánh bằng số tuyệt đối:
Số tuyệt đối là con số dùng để phản ánh quy mô
Là thực hiện so sánh hiệu số giữa trị số thực tế và trị số gốc của
chỉ tiêu, phản ánh mức chênh lệch. Trị số gốc có thể là một kỳ
trước hoặc kỳ kế hoạch
ΔX10= X1 – X0
ΔX1k= X1 – Xk
Trong đó: ΔX: Mức biến động, chênh lệch
X1: Trị số thực tế
X0: Trị số kỳ gốc (kỳ trước)/ Xk: Trị số kế hoạch
1.2. Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp …
1.2.2.1 Phương pháp so sánh
• Các kỹ thuật so sánh:
a) So sánh giản đơn
a2, So sánh bằng số tương đối:
Số tương đối phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển
và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên
cứu
Các loại số tương đối:
Số tương đối kế hoạch: Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch
Số tương đối động thái: phản ánh xu thế
Tốc độ tăng giảm (định gốc, liên hoàn)
Tốc độ phát triển ( định gốc, liên hoàn)
Số tương đối kết cấu: phản ánh cơ cấu, tỷ trọng của từng bộ phận
Số tương đối hiệu suất (hay hiệu quả):
1.2. Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp …
1.2.2.1 Phương pháp so sánh
• Các kỹ thuật so sánh:
a) So sánh giản đơn
Ví dụ: Bảng số liệu về tình hình doanh thu của DN X ( đơn vị : trđ)
Kế
hoạch
Năm
trước
100
95
Thực tế Chênh lệch so với
năm nay
năm trước
±
%
98
+3
+3.16
Chênh lệch so với
kế hoạch
±
%
-2
-2
Doanh thu năm nay tăng so với năm trước là …. trđ ( tương ứng là …. %)
Doanh thu thực tế tăng so với kế hoạch là ….. trđ ( tương ứng là ….%)
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch doanh thu là …. %
Tốc độ tăng trưởng doanh thu là …..%
Tốc độ phát triển doanh thu là …. %