1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.73 KB, 56 trang )


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám

sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

+ Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

+ Cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích kinh tế trong

doanh nghiệp.

1.2. Nội dung của kế toán kết quả kinh doanh.

1.2.1. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh

nghiệp.

1.2.1.1. Kế toán kết quả kinh doanh trước thuế

Kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác.

- Kết quả hoạt động kinh doanh:

Tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể

của kết quả hoạt động kinh doanh có thể khác nhau. Trong doanh nghiệp thương

mại là kết quả từ hoạt động bán hàng, trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ

hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra trong các doanh nghiệp còn có các

nghiệp vụ khác như cho vay, góp vốn, liên doanh…. cũng góp phần tạo nên kết quả

này. Mặc dù vậy thì phương pháp chung xác định kết quả hoạt động kinh doanh của

các doanh nghiệp là giống nhau, cụ thể như sau:

Kết quả



Lợi nhuận gộp



Doanh



hoạt động



về bán hàng và



thu hoạt



kinh



=



+



cung cấp dịch



doanh

Trong đó:



- phí tài



động tài



vụ



=



vụ



CP bán hàng,

-



CP quản lý



chính



chính



Lợi nhuận gộp về bán

hàng và cung cấp dịch



Chi



Doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp dịch vụ



Doanh thu



Doanh thu



Chiết



bán hàng và



khấu



thu hàng



hàng và cung

cấp dịch vụ



=



cung cấp



-



thương



dịch vụ



SV: Nguyễn Thanh Phương



mại



-



bán bị

trả lại



Trị giá vốn



-



hàng bán



Giả



Doanh



thuần về bán



doanh nghiệp



m

-



giá

hàng



Thuế

- TTĐB,

thuế XK



bán



5

Lớp: K7-HK1D2



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Kết quả khác được xác định như sau:

Kết quả khác =

Thu nhập khác Chi phí khác

Thu nhập khác: là những khoản thu nhập bất thường xảy ra ngoài sự tính của

doanh nghiệp và không thường xuyên bao gồm: thu từ thanh lý nhượng bán, thu từ

các khoản nợ khó đòi đã xử lý nay đã đòi được….

Chi phí khác: là khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp và không

thường xuyên như: chi phí thanh lý, nhượng bán, tiền phạt khi chậm thuế…..

Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu xác định kết quả kinh doanh trước thuế thu

nhập doanh nghiệp.

Kết quả kinh doanh trước

thuế thu nhập doanh



Kết quả hoạt



=



+



động kinh doanh



Kết quả khác



nghiệp

1.2.1.2. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp



Để tính kết quả kinh doanh, doanh nghiệp cần phải xét ảnh hưởng của chi phí

thuế TNDN đến kết quả các hoạt động trước thuế TNDN.

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh

nghiệp sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị.

Chi phí thuế TNDN là tổng giá trị của thuế hiện hành và thuế hoãn lại được

tính đến khi xác định lợi nhuận hoặc lãi, lỗ ròng của một kỳ.

Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu

thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.

Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phải nộp được xác định theo công

thức sau:

Thuế TNDN hiện hành



=



Thu nhập



Thuế suất



x



phải nộp

tính thuế

thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ

thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:

Thuế TNDN

hiện hành phải nộp



=



(



Thu nhập

tính thuế



SV: Nguyễn Thanh Phương



Phần trích lập quỹ



-



KH&CN



) x



Thuế suất

thuế TNDN



6

Lớp: K7-HK1D2



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị

ghi sổ của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu

nhập thuế. Trong đó, chi phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp

trong tương lai phát sinh từ:

+ Ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả trong năm;

+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước;

+ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh

lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành;

- Thu nhập thuế TNDN hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn

lại phát sinh từ:

+ Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm;

+ Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận từ các năm trước;

1.2.1.3. Kế toán kết quả kinh doanh sau thuế.

Kết quả kinh doanh sau thuế được xác định theo công thức sau:

Kết quả các hoạt



Kết quả kinh doanh

sau thuế thu nhập

doanh nghiệp



=



động kinh

doanh trước

thuế TNDN



Chi phí



Chi phí thuế

-



TNDN hiện

hành



- (+)



thuế

TNDN

hoãn lại



Quá trình xác định kết quả kinh doanh được khái quát qua sơ đồ 1.1.



SV: Nguyễn Thanh Phương



7

Lớp: K7-HK1D2



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1.1: Quá trình xác định kết quả kinh doanh

Doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp dịch vụ



Thu

nhập

khác



Trị giá vốn hàng bán



Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung

cấp dịch vụ

Chi

phí

khác



Doanh thu hoạt động tài chính



Chi phí tài chính



Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý

doanh nghiệp



Kết quả hoạt động kinh doanh



Kết quả hoạt động khác

doanh

Kết quả trước thuế



Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành



- (+)

Chi phí thế TNDN hoãn lại (thu nhập thuế TNDN hoãn lại)

Kết quả kinh doanh



SV: Nguyễn Thanh Phương



8

Lớp: K7-HK1D2



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

1.2.2.1. Chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán kết quả kinh

doanh

* Chứng từ kế toán sử dụng:

Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập

như: Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả khác, Tờ khai tạm tính thuế

thu nhập doanh nghiệp, Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, Bảng xác

định thuế thu nhập hoãn lại phải trả,…

* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán.

Chứng từ kế toán được thu thập và luân chuyển qua các bộ phận trong Doanh

nghiệp theo một trình tự chung. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đồng

thời tập hợp số liệu trên các sổ kế toán của các tài khoản doanh thu, chi phí và các

tài khoản khác có liên quan, tính toán và thực hiện các bút toán kết chuyển để xác

định kết quả kinh doanh từ đó lập các chứng từ kế toán xác định kết quả như:Bảng

tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả khác, Tờ khai tạm tính thuế thu nhập

doanh nghiệp, Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, Bảng xác định thuế

thu nhập hoãn lại phải trả,… làm căn cứ ghi sổ kế toán. Kế toán tổng hợp số liệu

trên các sổ kế toán lên các báo cáo và tập hợp chứng từ liên quan kẹp thành quyển

và đưa vào lưu trữ.

1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng.

Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng các TK kế toán chủ yếu sau:

- Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Được dùng để xác định và

phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp

trong một kỳ kế toán năm.

Kết cấu và nội dung của tài khoản 911:

Bên Nợ:

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sảm đầu tư và dịch vụ đã bán;

- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác;

- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;

- Kết chuyển lãi.



SV: Nguyễn Thanh Phương



9

Lớp: K7-HK1D2



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Bên Có:

- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán

trong kỳ;

- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí

thuế TNDN;

- Kết chuyển lỗ.

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.

- TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối: Dùng để phản ánh số lợi nhuận sau

thuế TNDN hay số lỗ từ các hoạt động và tình hình phân chia lợi nhuận sau thuế

hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.

Bên Nợ:

- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;

- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham gia liên

doanh;

- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;

- Nộp lợi nhuận lên cấp trên.

Bên Có:

- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;

- Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;

- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.

Tài khoản 421 có thể có số dư Nơ hoặc số dư Có.

Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.

Số dư bên Có:Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.

Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả

hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc năm trước.

Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư

đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều

chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.



SV: Nguyễn Thanh Phương



10

Lớp: K7-HK1D2



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận

chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”.

+ Tài khoản 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả

kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ năm nay.

- Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: phản

ánh chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp bao gổm chi phí thuế TNDN hiện hảnh

và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.

Kết cấu và nội dung của tài khoản 821:

Bên Nợ:

- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm;

- Thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót

không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của

năm hiện tại;

- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập

hoãn lại phải trả;

- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại;

- Kết chuyển số chênh lệch bên Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại lớn hơn

số phát sinh bên Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại vào Tài khoản 911 –

Xác định kết quả kinh doanh.

Bên Có:

- Số thuế TNDN hiện hành thực tế phát sinh trong năm nhỏ hơn thuế TNDN tạm

phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận trong năm.

- Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm đo phát hiện sai sót không trọng yếu của

các năm trược được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành.

- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại.

- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm

lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành vào TK 911 – Xác định

kết quả kinh doanh.



SV: Nguyễn Thanh Phương



11

Lớp: K7-HK1D2



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Kết chuyển số chênh lệch bên Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại lớn hơn

số phát sinh bên Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại vào TK 911 – Xác

định kết quả kinh doanh.

Tài khoản 821 – “Chi phí thuế TNDN” không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 821 có hai tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành

+ Tài khoản 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại.

- Tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: dùng để phản ánh giá trị

hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

Kết cấu và nội dung của tài khoản 243:

Bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng.

Bên Có: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại giảm.

Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại hiện còn.

- Tài khoản 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: dùng để phản ánh giá

trị hiện có và tình hình biến động của thuế TNDN hoãn lại phải trả.

Kết cấu và nội dung của tài khoản 347:

Bên Nợ: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả giả (được hoàn nhập) trong kỳ.

Bên Có: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong kỳ.

Số dư bên Có:

- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả hiện còn.

- Điều chỉnh số dư đầu năm đối với thuế thu nhập hoãn lại phải trả do áp dụng hồi

tố chính sách kế toán hoặc sửa chữa hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước.

Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản:

- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

- Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

- Tài khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính

- Tài khoản 641,642 – CP bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp

- Tài khoản 711,811 – Thu nhập khác, chi phí khác

- Tài khoản 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng….



SV: Nguyễn Thanh Phương



12

Lớp: K7-HK1D2



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.2.2.3. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

* Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào số phát sinh của các tài khoản doanh thu, chi phí

phản ánh trên sổ chi tiết và sổ cái, thực hiện các nghiệp vụ kết chuyển doanh thu,

chi phí về tài khoản xác định kết quả kinh doanh:

-



Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương



mại…. để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:

Nợ TK 511, 512

Có TK 521, 531, 532,333

-



Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán ghi:

Nợ TK 511. 512

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh



-



Kết chuyển giá vốn hàng bán, kế toán ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán



-



Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 641 – Chi phí bán hàng

Có Tk 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Đồng thời, kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài



chính để xác định lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh:

-



Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần trong kỳ, kế toán ghi:

Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh



-



Kết chuyển chi phí tài chính, kế toán ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 635 – Chi phí tài chính

* Kế toán xác định kết quả khác

Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào số phát sinh của các TK 711, 811, thực hiện:



-



Kết chuyển các khoản thu nhập khác, kế toán ghi:

Nợ TK 711 – Thu nhập khác



SV: Nguyễn Thanh Phương



13

Lớp: K7-HK1D2



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

-



Kết chuyển chi phí,kế toán ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 811 – Chi phí khác

* Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

(1) Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận



số thuế thu nhập tạm nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:

Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

-



Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế:

+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm phải nộp,



kế toán phản ánh bổ sung số thuế TNDN còn phải nộp, ghi:

Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3334)

+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải nộp,

thì số chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí số thuế TNDN hiện hành, ghi:

Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3334)

Có TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)

Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan

đến khoản thuế TNDN phải nộp cảu các năm trước, doanh nghiệp được hach toán

tăng (hoặc giảm) số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu

nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.

+ Trường hợp thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do

phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế

TNDN hiện hành của năm hiện tại, ghi:

Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN (8211)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nươc (3334)

+ Trường hợp số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót

không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành

trong năm hiên tại, ghi:

SV: Nguyễn Thanh Phương



14

Lớp: K7-HK1D2



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3334)

Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN (8211)

-



Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành:

+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số chênh



lệch ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN (8211)

+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số chênh

lệch ghi:

Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN (8211)

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

(2) Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

-



Trường hợp thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong



năm được ghi nhận vào chi phí thuế TNDN hoãn lại.

Cuối năm tài chính, căn cứ “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả”

để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm vào

chi phí thuế TNDN hoãn lại, kế toán sử dụng tài khoản 347 phản ánh giá trị hiện có

và tình hình biến động tăng, giảm của thuế thu nhập hoãn lại phải trả, thuế thu nhập

hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu

thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành theo công thức:

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = chênh lệch tạm thời chịu thuế * thuế suất

thuế thu nhập DN hiện hành (%)

+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế

thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung theo số

chênh lệch:

Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN (8212)

Có TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế

thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm (hoàn nhập) theo số

chênh lệch:

Nợ TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

Có TK 821 – Chi phí thuế TNDN (8212)



SV: Nguyễn Thanh Phương



15

Lớp: K7-HK1D2



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

×