Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.73 KB, 56 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Phương châm kinh doanh: “Uy tín - Chất lượng - Dịch vụ” tốt nhất. Hải Sơn
luôn mong muốn được phục vụ quý khách hàng trong mọi lĩnh vực Công nghệ
Thông tin góp phần nhỏ vào sự hoàn thành tốt các công việc của quý khách hàng.
Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty:
-
Mua bán thiết bị tin học và thiết bị văn phòng;
-
Phát triển phần mềm máy tính: Nghiên cứu và sản xuất các phần mềm phục
vụ các hoạt động riêng biệt đáp ứng theo nhu cầu của khách hàng.
-
Dịch vụ đào tạo: Hải Sơn là nhà đào tạo tin học chuyên nghiệp trong lĩnh vực
Công nghệ thông tin. Hiện Công ty có 5 trung tâm đào tạo, 1 tại Thành phố Ninh
Bình và 4 tại các huyện Kim Sơn, Nho Quan, Yên Mô và Thị xã Tam Điệp.
-
Nhà phân phối phần cứng và phần mềm Máy tính: là nhà phân phối khu vực
tại Ninh Bình của Máy tính thương hiệu Việt Nam DAC, VTB, CMS, FPT; là Đại
lý bảo hành uỷ quyền của thương hiệu máy tính VTB và CMS. Là nhà cung cấp
nhiều nhất các hệ thống máy tính nguyên chiếc, thương hiệu Việt Nam và ĐNA cho
các Cơ quan, tổ chức và cá nhân trong toàn tỉnh.
-
Ngoài ra Công ty còn thực hiện các hoạt động tư vấn Công nghệ thông tin
* Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty.
-
Bộ phận quản lý
+ 01 Giám đốc Công ty
+ 02 Phó Giám đốc (kỹ thuật và kinh doanh)
+ Cán bộ Tổ chức lao động
-
Bộ phận nghiệp vụ:
+ Phòng kỹ thuật – kinh doanh
+ Phòng tài chính - kế toán
+ Trung tâm đào tạo Tin học
SV: Nguyễn Thanh Phương
19
Lớp: K7-HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH thương mại – kỹ
thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Các phó
Giám đốc
Cán bộ tổ
chức
Phòng kỹ thuật
– kinh doanh
Chi
nhánh
Kim
Sơn
Trung tâm đào
tạo
Chi
nhánh
Tam
Điệp
Phòng tài chính
- kế toán
Chi
nhánh
Gia
Viễn
Chi
nhánh
Nho
Quan
* Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán tại Công ty.
- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH thương mại – kỹ
thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn
Kế toán trưởng
Kế toán hàng
hoá, tài sản cố
định và kế toán
thuế
SV: Nguyễn Thanh Phương
Kế toán bán
hàng, công nợ và
vốn bằng tiền
Thủ quỹ
20
Lớp: K7-HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
+ Chế độ kế toán: Công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ Tài chính.
+ Kỳ kế toán: Công ty thực hiện kỳ kế toán theo năm dương lịch, bắt đầu từ
ngay 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: Công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo bằng đồng
Việt Nam. Việc quy đổi các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoài tệ sang đồng Việt Nam
đươc thực hiện theo quy định chung của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 “Ảnh
hưởng của sự thay đổi tỷ giá”
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: để đảm bảo theo dõi và cung cấp thông
tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, chính xác, Công ty hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương
pháp ghi thẻ song song.
+ Phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho: Công ty sử dụng phương pháp
bình quân gia quyền cố định.
+ Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Các tài sản cố định tại Công ty
được tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
+ Phương pháp kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng: Công ty thực hiện kê
khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ , với thuế suất của hàng
bán ra là 10%.
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty TNHH Thương mại – Kỹ thuật và phát
triển công nghệ tin học Hải Sơn áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”
SV: Nguyễn Thanh Phương
21
Lớp: K7-HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 2.3. Trình tự hach toán theo hình thức kế toán “Nhật ký chung”
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Sổ nhật ký đặc
biệt
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng,
hoặc định kỳ
Báo cáo tài chính
: Quan hệ đối chiếu
2.1.1.2. Cơ cấu kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại - kỹ thuật và
phát triển công nghệ tin học Hải Sơn.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hải Sơn
năm 2010 và 2011 (Đơn vị tính: Việt Nam đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
So sánh 2011/2010
Tỷ lệ
Chênh lệch
(%)
Doanh thu thuần bán hàng
11,076,385,410 18,927,364,928 7,850,979,518
và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
9,594,925,310 16,674,628,400 7,079,703,090
70.88
73.79
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
243,353,281
250,263,919
413,988,851
414,420,497
170,635,570
164,156,578
70.12
65.59
Chi phí tài chính
981,057,.000
1,004,433,700
23,376,700
2.38
419,893,480
323,107,580
333.84
104,973,370
80,776,895
333.84
314,920,110
242,330,685
333.84
Lợi nhuận trước thuế
96,785,900
Chi phí thuế TNDN hiện
24,196,475
hành
Lợi nhuận sau thuế TNDN 72,589,425
SV: Nguyễn Thanh Phương
22
Lớp: K7-HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công
ty hiện nay đang phát triển rất tốt, Công ty thực hiện tốt các hoạt động bán hàng và
công tác quản lý kinh doanh. Doanh thu công ty đạt được chủ yếu đến từ hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ, mức doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng gần
7,850,979,518 đồng, tương ứng với tỉ lệ tăng 70.88%, cho thấy năm 2011 công tác
tiêu thụ hàng hoá của Công ty là tốt hơn nhiều so với năm 2010.
Giá vốn hàng bán năm 2011 tăng 7,097,730,090 đồng tương ứng với tỉ lệ
tăng là 73.79%, công tác tiêu thu hàng hoá tốt doanh thu tăng lên do đó giá vốn
hàng bán cũng tăng lên, tuy nhiên tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn tỉ
lệ tăng của doanh thu cho thấy việc sử dụng chi phí đầu vào còn chưa hợp lý dẫn
đến sự lãng phí trong quá trình thu mua hàng hoá phục vụ hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Các khoản chi phí kinh doanh của công ty năm 2011 cũng tăng lên, trong đó:
chi phí bán hàng tăng177,546,211 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 75.09%; chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng 157,245,937 đồng tương ứng tỉ lệ tăng là 61.14%; chi
phí tài chính tăng 23,376,700 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 2.38%. Năm 2011
Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh làm tăng các khoản chi phí quản lý kinh
doanh, tuy nhiên tỷ lệ tăng chi phí kinh doanh nhỏ hơn tỉ lệ tăng của doanh thu
chứng tỏ rằng việc quản lý và sử dụng các khoản chi phí trong kinh doanh của Công
ty là hợp lý và có hiệu quả giúp tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế Công ty đạt được năm 2011 so vơi năm 2010 tăng
242,330,685 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 333.84%.
2.1.1.3. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
thương mại - kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu xuất kho (phụ lục số
01), hóa đơn GTGT (phụ lục số 02)… tập hợp các số liệu trên các chứng từ, sổ sách
của các tài khoản doanh thu, chi phí kinh doanh vào Bảng tính kết quả hoạt động
kinh doanh (phụ lục số 03). Sau khi tập hợp số liệu về doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ; các khoản giảm trừ doanh thu; giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng; chi
phí quản lý doanh nghiệp; doanh thu tài chính; chi phí tài chính… kế toán thực hiện
tính toán các chỉ tiêu để xác định kết quả kinh doanh:
SV: Nguyễn Thanh Phương
23
Lớp: K7-HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu thuần về bán hàng
Doanh thu bán hàng
Các khoản giảm
=
và cung cấp dịch vụ
và cung cấp dịch vụ
trừ doanh thu
= 18,927,364,928
0
= 18,927,364,928
+ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ :
Doanh thu thuần về bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng
Trị giá vốn hàng
=
hàng và cung cấp dịch
và cung cấp dịch vụ
bán
vụ
= 18,927,364,928
- 16,674,628,400
= 2,252,736,528
+ Kết quả hoạt động kinh doanh:
Kết quả
DT hoạt
CP CP
LN gộp về bán
Chi phí
hoạt động =
+
động tài
- bán
quản
hàng và CCDV
tài chính
KD
chính
hàng
lý DN
- 414,420,497
= 2,252,736,528 + 0 - 1,004,433,700 - 413,988,851
= 419,893,480
+ Kết quả khác:
Kết quả khác
= Thu nhập khác - Chi phí khác
=
0
+ Kết quả kinh doanh trước thuế TNDN:
Kết quả kinh doanh trước
Kết quả hoạt
thuế thu nhập doanh
=
+
Kết quả khác
động kinh doanh
nghiệp
=
419,893,480
+
0
=
419,893,480
+ Chi phí thuế TNDN hiện hành phải nộp = 419,893,480 x 25% =
104.973.370
+ Kết quả kinh doanh sau thuế TNDN = 419,893,480 - 104.973.370
= 314.920.110
Qua tính toán cho thấy năm 2011 kết quả kinh doanh của công ty đạt được là
có lãi. Kế toán căn cứ vào Bảng tính kết quả kinh doanh thực hiện các bút toán kết
chuyển doanh thu, chi phí, … và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ
đó lập các chứng từ kết chuyển làm căn cứ vào các sổ kế toán liên quan và lập báo
cáo kết quả kinh doanh để cung cấp tình hình hoạt động kinh doanh trong kỳ kế
toán cho lãnh đạo công ty.
SV: Nguyễn Thanh Phương
24
Lớp: K7-HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán xác kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH thương mại – kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học
Hải Sơn
2.1.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài.
- Tình hình kinh tế - chính trị:
Năm 2011, tình hình kinh tế nước ta diễn ra trong bối cảnh đầy biến động.
Mặc dù còn có những yếu kém, bất cập trong quản lý, điều hành, nhưng với sự nỗ
lực phấn đấu vượt bậc, nền kinh tế nước ta đã ứng phó có kết quả với diễn biến
phức tạp của tình hình, đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Nền kinh tế có mức
tăng trưởng khá, nền kinh tế vĩ mô dần được ổn định, lạm phát dần được kiềm chế.
Đây là điều kiện tốt cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH thương
mại – kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn nói riêng.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghệ thông tin, trong tình
hình phát triển hiện nay của nền kinh tế nhất là sự phát triển mạnh mẽ của ngành
công nghệ thông tin với những sản phẩm công nghệ cao luôn thay đổi và phát triển
không ngừng. Sự biến động của nên kinh tế có thể tạo ra cả cơ hội và cả thách thức
đối với doanh nghiệp. Để đảm bảo doanh nghiệp có thể thành công trong tình hình
biến động của nền kinh tế, doanh nghiệp đã tiến hành các hoạt động theo dõi, phân
tích, dự báo biến động của tình hình kinh tế để có thể kịp thời ứng phó và đưa ra các
giải pháp, chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai
thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe doạ đến từ nền kinh tế. Từ đó
giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi mang lại những kết
quả tốt nhất.
Tình hình chính trị gồm các yếu tố về Chính phủ, xu hướng chính trị… các
nhân tố này có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự ổn định về chính trị luôn là điều hấp dẫn các nhà đầu tư. Trong xu thế toàn cầu
hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện
quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế.
- Chính sách pháp luật của Nhà nước
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải tuân thủ theo những quy định của
pháp luật. Từ việc thành lập doanh nghiệp, việc thực hiện sản xuất kinh doanh, thực
SV: Nguyễn Thanh Phương
25
Lớp: K7-HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
hiện nghĩa vụ với Nhà nước, với người lao động.... Chính vì vậy mà công tác kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại – kỹ thuật và phát triển công
nghệ Hải Sơn cũng chịu ảnh hưởng của pháp luật. Trong đó luật kế toán và các chế
độ kế toán có sự ảnh hưởng lớn đến công tác kế toán nói chung và công tác kế toán
kết quả kinh doanh nói riêng. Vì vậy công ty luôn phải nắm bắt nhưng quy định của
luật về kế toán và nhưng thay đổi của chế độ kế toán để thực hiện theo đúng luật
2.1.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường nội tại Công ty.
- Mối quan hệ giữa phòng kế toán và các phòng ban khác: Công ty TNHH
thương mại – kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn với cơ cấu tổ chức
theo mô hình tập trung nên việc phối hợp giữa các phòng ban luôn thống nhất với
nhau tạo điều kiện hoạt động tốt nhất cho mỗi phòng ban có thể hoàn thành nhiệm
vụ của mình một cách nhanh chong, kịp thời và đơn giản nhất. Do đó công tác kế
toán tại Công ty đã và đang được thực hiện một cách thuận lợi. Tuy nhiên do cơ cấu
tổ chức tập trung cũng gây nên sự quá tải trong việc sử lý công việc khi có sự cố bất
ngờ xảy ra.
- Trình độ quản lý: Công ty có ban lãnh đạo có trình độ quản lý tốt nên công
tác báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn được chỉ đạo thực hiện một
cách sát sao đảm bảo thông tin được cung cấp một cách chính xác và kịp thời nhất
phục vụ cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo Công ty.
- Đội ngũ nhân viên kế toán lành nghề, có đầy đủ các kỹ năng nghiệp vụ,
tinh thần trách nhiệm cao.
- Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin do đó
công tác kế toán của Công ty được thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính, với sự hỗ
trợ của phần mềm kế toán được viết riêng phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh
doanh của Công ty.
2.2. Thực trạng kế toán xác kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại
– kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn
2.2.1. Chứng từ sử dụng.
Các chứng từ sử dụng tại Công ty thực hiện đúng quyết định 15/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
* Các chứng từ kế toán sử dụng để kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty
SV: Nguyễn Thanh Phương
26
Lớp: K7-HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Các chứng từ gốc như: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá,
dịch vụ bán ra…
- Các chừng từ kết chuyển
- Tờ khai tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
* Trình tự luân chuyển chứng từ: Từ các chứng từ gốc kế toán hạch toán
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tiến hành ghi sổ kế toán liên quan, sau đó chuyển cho kế
toán kết quả kinh doanh, kế toán kết quả kinh doanh căn cứ vào các chứng từ gốc
đồng thời tập hợp số liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các sổ để tính toán,
xác định kết quả kinh doanh từ đó lập các chứng từ xác định kết quả như: Bảng tính
kết quả hoạt động kinh doanh (phụ lục số 03), chứng từ kết chuyển (phụ lục số 04)
… làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Kế toán tổng hợp số liệu trên các sổ kế toán lên các
báo cáo và tập hợp chứng từ liên quan kẹp thành quyển và đưa vào lưu trữ.
2.2.2. Tài khoản kế toán sử dung.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Để hạch toán kế toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh kế toán tại Cộng
ty sử dụng một số tài khoản chủ yếu:
- Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- Tài khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính
- Tài khoản 641,642 – CP bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp
- Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
- Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
- Tài khoản 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng….
2.2.3. Trình tự kế toán
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào Bảng tính kết quả kinh doanh thực hiện các bút
toán kết chuyển doanh thu, chi phí,….. và xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp từ đó lập các chứng từ kết chuyển (Phụ lục số 04).
SV: Nguyễn Thanh Phương
27
Lớp: K7-HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
-
Kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 511:
Có TK 911:
-
Có TK 632:
16.674.628.400
16.674.628.400
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 911:
Có TK 635:
-
18.927.364.928
Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911:
-
18.927.364.928
1.004.433.700
1.004.433.700
Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911:
828.409.348
Có TK 641:
Có TK 642:
-
413.988.851
414.420.497
Chi phí thuế TNDN hiện hành:
Nợ TK 8211:
Có TK 3334:
-
104.973.370
Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành:
Nợ TK 911:
Có TK 8211:
-
104.973.370
104.973.370
104.973.370
Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911:
Có TK 421:
314.920.110
314.920.110
2.2.4. Sổ sách kế toán sử dụng
Sau khi tính toán và xác định kết quả kinh doanh kế toán lập tờ khai quyết
toán thuế TNDN (phụ lục số 05) để quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Đồng thời căn cứ vào các chứng từ gốc và chứng từ kết chuyển kế toán đối
chiếu kế toán tại công ty vào các sổ kế toán sau:
-
Sổ nhật ký chung (phụ lục số 06)
-
Sổ Cái các tài khoản 911, 511, 632,..... (phụ lục số 07).
-
Sổ chi tiết các tài khoản.....
SV: Nguyễn Thanh Phương
28
Lớp: K7-HK1D2
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – KỸ THUẬT VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TIN HỌC HẢI SƠN
3.1. Một số nhận xét về công tác kế toán kết quản kinh doanh tại Công ty
TNHH thương mại – kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn.
3.1.1. Những kết quả đã đạt được của Công ty trong công tác kế toán kết quả
kinh doanh.
Trải qua hơn 10 năm hình thành và không ngừng phát triển, Công ty TNHH
thương mại – kỹ thuật và phát triển công nghệ tin học Hải Sơn ngày càng khẳng
định hình ảnh và uy tín của mình trên thương trường. Yếu tố dẫn đến sự thành công
này là do năng lực quản lý của lãnh đạo công ty, năm bắt thông tin nhanh chóng,
chính xác, kết hợp với trình độ chuyên môn vững vàng, năng động sáng tạo của tập
thể công nhân viên đã đưa công ty hoà nhập với môi trường kinh doanh hiện đại.
Một trong những đóng góp không nhỏ cần nhắc đến đó là đóng góp của bộ máy tổ
chức kế toán – một công cụ đắc lực cung cấp thông tin kịp thời và hữu hiệu giúp
lãnh đạo công ty quản lý sử dụng vốn và tài sản có hiệu quả thể hiện ở kết quả kinh
doanh của Công ty qua 2 năm, năm sau cao hơn năm trước.
Xuất phát từ sự cần thiết và quan trọng của kế toán đối với hoạt động tài
chính doanh nghiệp, công tác hạch toán kế toán của công ty luôn căn cứ vào chế độ
kế toán và luật kế toán Nhà nước ban hành để tổ chức và thực hiện công việc hạch
toán của mình. Các quy trình hạch toán, hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo
cáo mà công ty sử dụng đều đúng với chế độ kế toán hiện hành. Trình tự luân
chuyển chứng từ chặt chẽ, linh hoạt được kiểm tra, kiểm soát liên tục nên các sai sót
đã giảm bớt tới mức tối thiểu. Ngoài các chứng từ theo đúng mẫu của Bộ tài chính
ban hành Công ty còn tự thiết kế thêm các chứng từ khác nhằm phục vụ công tác kế
toán đặc thù của công ty đảm bảo sự chính xác của thông tin kế toán đầu vào.
Hình thức kế toán Nhật ký chung trên phần mềm kế toán giúp việc hạch toán
trở nên nhanh chóng. Trong phần mềm kế toán các phần hành kế toán được xây
dựng thích hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Trang thiết bị tại phòng kế toán hiện nay được trang bị đầy đủ, các tổ trong
phòng kế toán đều có bàn làm việc riêng rẽ nhưng bố trí sát nhau thuận lợi cho việc
SV: Nguyễn Thanh Phương
29
Lớp: K7-HK1D2