1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Sư phạm >

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HẢI HẬU TỈNH NAM ĐỊNH THEO QUAN ĐIỂM CHUẨN HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 116 trang )


Với những thành tích xuất sắc trong hai cuộc kháng chiến chống thực

dân Pháp, đế quốc Mỹ và thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Đảng bộ và

nhân dân Huyện Hải Hậu đã vinh dự được Đảng và Nhà nước phong tặng:

Anh hùng Lực lượng vũ trang (năm 1978), Anh hùng Lao động trong thời kỳ

đổi mới (năm 2000), Anh hùng Lực lượng vũ trang trong thời kỳ đổi mới

(năm 2004). Huyện có truyền thống 32 năm liên tục là điển hình văn hoá cấp

huyện của cả nước.

2.1.2. Vài nét về GD-ĐT của huyện Hải Hậu

- Cấp học Mầm non: Toàn huyện có 35 trường. Trong đó nhóm trẻ: 165

nhóm. Tổng số trong trẻ đến trường 5.275 trẻ đạt tỷ lệ 46,2% độ tuổi dân số.

Mẫu giáo có 350 lớp với tổng số 11.296 trẻ đạt 99% độ tuổi dân số.

- Cấp Tiểu học: Có 40 trường, 647 lớp 20.131 học sinh. Tổng số học sinh

được công nhận hoàn thành chương trình Tiểu học: 4.458 học sinh, đạt tỷ lệ

99,93%; không có học sinh bỏ học.

- Cấp THCS: Toàn huyện có 39 trường THCS, 451 lớp với 17.116 học

sinh. Huy động 99,9% học sinh tiểu học vào học lớp 6. Tỷ lệ học sinh bỏ học

thấp 0,08%.

Toàn huyện giữ vững phổ cập Tiểu học, THCS đúng độ tuổi đang từng

bước tiến hành phổ cập Trung học.

Toàn huyện đã được UBND tỉnh công nhận 86 trường chuẩn Quốc gia,

trong đó Mầm non có 28/35 trường, Tiểu học có 38/40 trường, THCS 18/39

trường, THPT có 2/7 trường.

Về cơ sở vật chất, hiện nay 100% số xã, thị trấn có trường cao tầng, kiên

cố đảm bảo đủ chỗ ngồi cho học sinh. 100% các trường đã kết nối Internet và

cung cấp đầy đủ nhu cầu sách giáo khoa cho học sinh, sách tham khảo cho

giáo viên.

Các trường thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục dưới nhiều hình

thức để động viên khích lệ thầy và trò thực hiện tốt nhiệm vụ dạy và học.



35



2.2. Thực trạng phát triển giáo dục Trung học phổ thông huyện Hải Hậu

2.2.1. Quy mô phát triển trường lớp

Từ năm học 2009-2010 huyện Hải Hậu có 7 trường THPT công lập gồm

trường THPT A Hải Hậu (1960), THPT B Hải Hậu (1968), THPT C Hải Hậu

(1998), THPT Thịnh Long (2001), THPT Trần Quốc Tuấn (2006), THPT An

Phúc (2007), THPT Vũ Văn Hiếu (2009). Các trường THPT được đặt ở các vị

trí khác nhau ở trên địa bàn huyện theo khu vực dân cư, trong đó có 3 trường

đặt ở 3 Thị trấn đó là trường THPT A Hải Hậu đặt ở Thị trấn Yên Định-trung

tâm huyện, trường THPT C Hải Hậu ở Thị trấn Cồn, trường THPT Thịnh

Long ở Thị trấn Thịnh Long. Ngoài ra Huyện còn có 01 trường Tư thục, 02

Trung tâm Giáo dục thường xuyên. Huyện Hải Hậu có nhiều trường THPT

công lập nhất của tỉnh Nam Định.

Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học lớp 10 năm 2010 đạt

78%, tăng 20% so với năm 2005, nhất là năm 2011 đạt tỷ lệ 82%.

Bảng 2.1: Số lượng học sinh các trường THPT công lập huyện Hải

Hậu, Nam Định từ năm học 2008 – 2009 đến nay

Năm học

2008-2009 2009-2010 2010-2011 2011-2012

TT

Trường THPT

Tổng Tổng Tổng Tổng Tổng Tổng Tổng Tổng

số

số

số

số

số

số

số

số

lớp

HS

lớp

HS

lớp

HS

lớp

HS

1 A Hải Hậu

42 1919 42 1907 42 1884 42 1887

2 B Hải Hậu

30 1424 29 1311 27 1197 26 1136

3 C Hải Hậu

32 1439 32 1436 32 1416 32 1414

4 Thịnh Long

22 1095 23 1056 22

951

22

924

5 Trần Quốc Tuấn

28 1.425 29 1428 28 1346 28 1275

6 An Phúc

15

655

20 882 22

942

22

945

7 Vũ Văn Hiếu

Chưa có

8

370

8

755

20

930

(Nguồn các trường THPT trong huyện Hải Hậu)

Từ bảng thống kê trên: Các trường đều duy trì quy mô, nhất là hiện nay

trường ít nhất 20 lớp, với 45 HS/lớp và 3 trường hạng 1, 4 trường hạng 2.



36



Hình thức tuyển sinh vào 10 của tỉnh Nam Định là tổ chức thi tuyển với

3 môn: Ngữ văn, Toán và môn thứ 3. Thực hiện nghiêm túc theo quy chế

tuyển sinh trung học phổ thông của Bộ GD&ĐT ban hành.

Chất lượng học sinh vào học lớp 10 của các trường THPT Hải Hậu là

không đồng đều, chẳng hạn trường THPT A Hải Hậu có điểm chuẩn trong tốp

đầu của tỉnh, còn trường THPT An Phúc thường ở tốp cuối của tỉnh.

Bảng 2.2: Điểm chuẩn tuyển sinh vào 10 của các trường THPT

công lập huyện Hải Hậu từ năm học 2008- 2009 đến nay

TT



Trường THPT



Năm học

2008-2009 2009-2010 2010-2011 2011-2012



1



A Hải Hậu



32,75



34,25



26,00



34,25



2



B Hải Hậu



23,25



23,75



27,75



26,50



3



C Hải Hậu



28,75



25,25



27,75



29,50



4



Thịnh Long



20,75



21,5



26,00



24,00



5



Trần Quốc Tuấn



27,50



25,25



29,75



27,50



6



An Phúc



20,00



20,00



23,50



23,25



7



Vũ Văn Hiếu



20,00



32,25



28,50



29,00



(Nguồn các trường THPT trong huyện Hải Hậu)

2.2.2. Cơ sở vật chất

Được cấp trên đầu tư nên các trường đa số có nhà học cao tầng kiên cố

đảm bảo học sinh học 1 ca/ngày, tuy nhiên trường THPT C Hải Hậu có 5

phòng học cấp 4. Các trường đều có phòng thí nghiệm Vật lý, Hóa học, Sinh

học tuy nhiên số lượng và chất lượng ở mỗi trường khác nhau. Tuy nhiên một

số thiết bị còn hạn chế về chất lượng và tính đồng bộ chưa đáp ứng được yêu

cầu giảng dạy. Trong đó có 2 trường được công nhận chuẩn Quốc gia (trường

THPT A Hải Hậu và trường THPT B Hải Hậu) được tăng cường hơn và các

thiết bị thí nghiệm ban đầu đạt chuẩn.



37



Các trường có ít nhất 1 phòng thư viện sách, 1 phòng đọc của thầy đảm

bảo tối thiểu cho nhu cầu dạy và học. Mỗi trường đều có ít nhất 1 phòng máy

tính với 25 máy vi tính trở lên và được kết nối Internet, nhưng số lượng máy

tính vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học. Trường THPT A Hải Hậu,

trường THPT B Hải Hậu và trường THPT Thịnh Long mới có 1 phòng nghe

nhìn phục vụ dạy và học. Nhà luyện tập đa năng mới có ở trường THPT A

Hải Hậu, trường THPT B Hải Hậu, còn các trường khác chưa có.

Bảng 2.3: Số liệu thống kê số phòng học, phòng chức năng năm học 2011-2012

Số

nhà

cao

tầng



Trường

THPT



Phòng học

Tổng

số



Phòng chức năng

TS

máy

Phòng thực

Phòng Phòng Phòng Phòng

Phòng Phòng

chiếu

hành

kiên

học

thư

thiết

nghe máy

đa

cố

cấp 4 viện

bị Lý Hoá Sinh nhìn vi tính

năng



A Hải Hậu



5



51



51



0



2



6



1



1



1



1



6



12



B Hải Hậu



3



32



32



0



1



1



1



1



1



2



2



3



C Hải Hậu



3



32



27



5



1



1



1



1



1



0



2



2



Thịnh Long



3



25



25



0



1



1



1



1



1



0



2



6



2



28



28



0



1



1



1



1



1



0



2



4



An Phúc



2



22



22



0



1



1



1



1



1



1



1



0



Vũ Văn Hiếu



1



21



21



0



1



2



0



0



0



0



1



1



Trần Quốc

Tuấn



(Nguồn các trường THPT trong huyện Hải Hậu)

2.2.3. Chất lượng giáo dục của các trường

Trong các năm học qua, chất lượng giáo dục toàn diện của các trường

từng bước được ổn định và nâng cao, nhưng có sự chênh lệch giữa các trường

do chất lượng đầu vào không đồng đều. Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THPT bình quân

trên 99%, đạt và vượt tỷ lệ chung của tỉnh. Đặc biệt, từ năm học 2006-2007

khi toàn ngành thực hiện cuộc vận động “Hai không” do Bộ trưởng Bộ

GD&ĐT phát động, các trường THPT trong huyện đã thực hiện nghiêm túc

cuộc vận động được thể hiện dưới nhiều biện pháp khác nhau như đẩy mạnh



38



phong trào thi đua “Dạy tốt-Học tốt”, đổi mới phương pháp giảng dạy của

thầy, phương pháp học của trò và đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh; do vậy

chất lượng giáo dục toàn diện và tỉ lệ tốt nghiệp THPT được giữ vững và có

bước phát triển.

Bảng 2.4: Kết quả thi đỗ tốt nghiệp THPT từ năm học 2008 – 2009 đến nay

Năm học



Năm học



Năm học



2008-2009



2009-2010



2010-2011



A Hải Hậu



99,5%



100%



100%



B Hải Hậu



98,64%



99,27%



100%



C Hải Hậu



99,6%



99,8%



100%



Thịnh Long



96,7



97,8%



100%



Trần Quốc Tuấn



99,1



99,6%



99,85%



Chưa thi



100%



100%



Trường THPT



An Phúc

Vũ Văn Hiếu



Chưa thi



100%



Tỉ lệ % TB toàn Huyện



98,7%



99,4%



99,97%



Tỉ lệ % TB toàn Tỉnh



99,89%



99,78%



99,93%



(Nguồn các trường THPT trong huyện Hải Hậu)

Kết quả thi vào Đại học của các trường trong huyện có sự chênh lệch lớn

được thể hiện qua điểm bình quân qua các năm gần đây. Trường có tỷ lệ học

sinh đỗ Đại học cao nhất và điểm bình quân cao nhất trong tốp 100 trường

THPT dẫn đầu của toàn quốc là trường THPT A Hải Hậu. Bên cạnh đó có

trường cũng sự tiến bộ rõ nét như trường THPT B Hải Hậu, nhưng cũng có

trường giảm như trường THPT Thịnh Long, trường THPT Trần Quốc Tuấn.



39



Bảng 2.5: Kết quả xếp thứ thi tuyển sinh Đại học trong toàn quốc

từ năm học 2009-2010 đến nay

Năm học

Năm học

2009-2010



Trường THPT

ĐTB

A Hải Hậu

B Hải Hậu

C Hải Hậu

Thịnh Long

Trần Quốc Tuấn

An Phúc

Vũ Văn Hiếu

ĐBQ của Tỉnh



2010-2011



Xếp thứ trong

toàn quốc



15,69

68

11,95

408

13,79

150

11,65

469

11,79

443

10,32

973

Chưa có học sinh thi

12,65



Xếp thứ trong



ĐTB



toàn quốc



16,83

12,42

13,88

11,59

11,52

11,46

10,27

12,68



57

380

189

568

587

1043

601

(Nguồn trên Internet)



Kết quả thi học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh: Tiêu biểu là trường THPT A

Hải Hậu là trường giải Nhất toàn đoàn, chất lượng giải cao. Tuy nhiên vẫn còn

có trường chất lượng còn qua thấp như trường THPT An Phúc, Vũ Văn Hiếu.

Bảng 2.6: Kết quả thi HSG cấp tỉnh năm học 2008-2009 đến nay

Năm học

2008 – 2009



Trường THPT



Tổng Nhất Nhì

A Hải Hậu

B Hải Hậu

C Hải Hậu

Thịnh Long

Trần Quốc

Tuấn

An Phúc

Vũ Văn Hiếu



Năm học

2009 – 2010



Năm học

2010 – 2011



Ba,

Ba,

Ba,

Tổng Nhất Nhì

Tổng Nhất Nhì

KK

KK

KK



30

21

30

14



2

1

0

1



7

8

9

0



21

12

21

13



43

26

29

23



3

0

0

0



17

7

9

3



23

19

20

20



48

37

31

26



5

3

0

0



26

9

10

6



17

25

21

20



14



1



0



13



9



0



0



9



13



0



0



13



Chưa thi

3

0

0

3

7

0

0

7

Chưa có học sinh dự thi

3

0

2

1

(Nguồn các trường THPT trong huyện Hải Hậu)



40



2.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý

Bảng 2.7: Đội ngũ CBQL năm học 2011-2012



Trường THPT



Tổng

Nữ

số



Trình độ

chuyên

môn

Thạc







A Hải Hậu

B Hải Hậu

C Hải Hậu

Thịnh Long

Trần Quốc

Tuấn

An Phúc

Vũ Văn Hiếu

Cộng



4

3

4

2



1

1

1

1



3



1



3

2

21



5



1

1

1



Trình độ lý

luận chính

trị



Độ tuổi



Thâm niên

quản lý



Tru

Cao

Sơ Dưới Trên Dưới Trên

ĐH

ng

cấp

cấp 40

40

5 năm 5 năm

cấp



4

2

3

1



2

1

1

1



Đã học

lớp bồi

dưỡng

QLGD



2

1

1

1



2

2

3

1



2

1

2

1



2

2

2

1



2

2

2

2



3



3



2

2

3

1



1



2



3



0



2



3

3

1

2

2

1

2

2

2

1

1

1

1

3

18

5 16 8

13

13

8

12

(Nguồn các trường THPT trong huyện Hải Hậu)



Đội ngũ CBQL của các trường THPT huyện Hải Hậu cơ bản đủ về số

lượng, trong đó có 5 CBQL là nữ chiếm tỉ lệ 24%. 100% CBQL đạt chuẩn về

trình độ về chuyên môn, trong đó có 4 người có trình độ Thạc sĩ chiếm tỉ lệ

20%, 2 người đang học cao học. Có 57% được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản

lý giáo dục, trong đó có 2 thạc sĩ quản lý giáo dục, 2 đang học Cao học quản

lý giáo dục. Về trình độ chính trị có 4 người có trình độ trung cấp chiếm tỉ lệ

19%, 16 người có trình độ sơ cấp chiếm tỉ lệ 76,2%. Về tuổi đời có 8 người

dưới 40 tuổi chiếm tỉ lệ 38%, có 13 người trên 40 tuổi chiếm tỉ lệ 62%. Về

thâm niên quản lý có 11 người có thâm niên từ 5 năm trở nên chiếm tỷ lệ

52,4%, có 8 người có thâm niên từ 5 năm chiếm tỉ lệ 38%.

* Như vậy, xét về cơ bản, cơ cấu đội ngũ CBQL ở các trường khá cân

đối, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đối với CBQL nhà trường THPT. Cụ thể:



41



- Có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, đạo đức tốt, lối sống lành

mạnh; đều trưởng thành từ giáo viên giỏi, cán bộ Công đoàn, Đoàn thanh

niên; tâm huyết với nghề; nắm vững tình hình địa phương.

- Thường xuyên tự bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, tích cực học tập trên

chuẩn; gương mẫu trong công tác.

* Tuy nhiên, đội ngũ CBQL các trường còn có một số hạn chế sau:

- Tỷ lệ CBQL học trung cấp chính trị còn thấp.

- Trên 50% CBQL còn ít kinh nghiệm trong công tác QL

- Một số CBQL nhiệt tình nhưng hạn chế về năng lực, tổ chức quản lý do

ít năm công tác; một số thiếu tính năng động, sáng tạo trong công tác.

- Một số CBQL lớn tuổi có sức ỳ lớn, chưa mạnh dạn vận dụng những

vấn đề mới vào công tác quản lý.

- Việc trao đổi kinh nghiệm, phối kết hợp quản lý giữa các trường trong

huyện chưa được thường xuyên, do vậy đã ảnh hưởng hiệu quả công tác.

2.2.5. Thực trạng đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông huyện Hải Hậu

Về số lƣợng:

Số lượng giáo viên THPT huyện Hải Hậu trong các năm qua được thể

hiện qua các bảng sau:



T

T

1

2

3

4

5

6

7



Bảng 2.8: Số lượng ĐNGV các trường THPT huyện Hải Hậu từ

năm học 2008 – 2009 đến nay

Năm học

Trường THPT

2008 - 2009 2009 - 2010 2010-2011 2011- 2012

A Hải Hậu

96

95

97

97

B Hải Hậu

63

65

60

58

C Hải Hậu

72

72

72

72

Trần Quốc Tuấn

50

51

51

54

Thịnh Long

45

45

45

45

An Phúc

32

43

46

50

Vũ Văn Hiếu

0

20

32

38

(Nguồn các trường THPT trong huyện Hải Hậu)



42



Bảng 2.9: Số lượng GV cần có tính theo số lớp thực tế và theo định mức

chuẩn của các trường THPT Hải Hậu từ năm học 2008 – 2009 đến nay

Tổng Tổng Tỉ lệ Tổng số

TS GV

Thừa(+)

TT

Năm học

số

số

HS/

GV

cần có theo số

Thiếu (-)

HS

lớp

lớp thực có

lớp thực tế

1

2008 – 2009 8089

172

47

358

387

2

2009 – 2010 8395

183

46

391

412

+

3

2010 - 2011 8495

189

45

433

425

4

2011 - 2012 8509

192

45

415

437

(Nguồn các trường THPT trong huyện Hải Hậu)

Bảng 2.10: Số lượng GV theo bộ môn cần có tính theo số lớp thực tế và theo

định mức chuẩn của các trường THPT huyện Hải Hậu năm học 2011–2012

Số GV cần có theo

Thực tế

số lớp thực tế 192 lớp

T

Tỉ lệ

Môn

Tổng số

Định mức tiêu

Tổng số

T

GV bộ

Thừa (+)

GV

chuẩn GV bộ

GV

môn/lớp

Thiếu (-)

hiện có

môn/lớp

cần có

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15



Toán



Hoá

Sinh

KTNN

KTCN

Văn

Sử

Địa

GDCD

Ngoại ngữ

Thể dục

GDQP-AN

Tin học

Tự chọn

Cộng



75

47

39

22

9

12

54

20

21

13

45

37

2

18

1

415



0.39

0.25

0.2

0.11

0.05

0.06

0.28

0.11

0.11

0.07

0.23

0.19

0.01

0.09

0.01

2.16



0.28

54

+

0.18

35

+

0.17

33

+

0.11

21

+

0.04

8

+

0.07

13

_

0.27

52

+

0.12

23

_

0.12

23

_

0.08

15

_

0.26

50

_

0.16

31

+

0.08

15

_

0.13

25

_

0.18

35

_

2.25

433

_

(Nguồn: Sở GD&ĐT Nam Định )



43



Từ các số liệu trong các bảng trên có thể rút ra một số nhận xét về số

lượng ĐNGV THPT của huyện Hải Hậu như sau:

- Số lượng giáo viên giữ tương đối ổn định

- Trên thực tế, hàng năm ĐNGV THPT huyện Hải Hậu trên tổng thể còn

thiếu diễn ra trong các năm học 2008 – 2009 thiếu 29 giáo viên, 2010-2011

với 8 GV, năm học 2011-2012 thiếu 22 GV khi thực hiện chỉ tiêu biên chế lên

2,25 GV/lớp.

- Các trường mới có 2 giáo viên GDQP-AN, 1 giáo viên môn Tự chọn.

- Chưa có giáo viên riêng dạy môn học Tự chọn mà tất cả các trường đều

bố trí học tự chọn theo chủ đề các môn Toán, Lý, Hoá.

Về cơ cấu :

- Về cơ cấu bộ môn: Còn có sự mất cân đối: các bộ môn Toán, Lý, Hóa

thừa giáo viên; trong khi đó các môn Lịch sử, Địa lý, Tin học và đặc biệt là

GDQPAN, Tự chọn thiếu nhiều giáo viên.

- Cơ cấu độ tuổi ĐNGV THPT huyện Hải Hậu được thể hiện qua bảng

sau:

Bảng 2.11: Cơ cấu độ tuổi ĐNGV THPT huyện Hải Hậu năm học 2011–2012

Tuổi đời

Từ 30 đến

Từ 40 đến

dưới 40

dưới 50

SL

%

SL

%



Tổ

ng

Số

GV



SL



%



1 A Hải Hậu



97



47



48,5



35



36



6



B Hải Hậu



58



16



27,6



30



51,7



3 C Hải Hậu



72



35



48,6



25



4 Thịnh Long



45



40



88,9



5 Trần Quốc Tuấn



55



29



6 An Phúc



50



7 Vũ Văn Hiếu



T

T



2



Trường THPT



Tổng



Dưới 30



Trên 50

SL



%



6,2



9



9,3



12



20,7



0



0



34,7



12



16,7



0



0



5



11,1



0



0



0



0



52,9



20



36,4



4



7,3



2



3,6



41



82



4



8



2



4



3



6



38



28



73,7



10



26,3



0



0



0



0



415



236



56,9



129



31



36



8,7



14



3,4



(Nguồn các trường THPT trong huyện Hải Hậu)



44



+ Giáo viên từ dưới 30 tuổi chiếm tỉ lệ cao 56,9%, đây là lực lượng GV

trẻ đạt chuẩn, được đào tạo cơ bản, nhiệt tình trong công việc, tiếp thu nhnah

nhưng thiếu kinh nghiệm giảng dạy; là lực lượng cần bồi dưỡng nâng cao

chuyên môn nghiệp vụ, công tác quản lý và hoạt động xã hội.

+ Giáo viên có độ tuổi từ 30 đến 40 chiếm tỉ lệ 31% là đội ngũ đã có

nhiều kinh nghiệm công tác, trình độ chuyên môn vững vàng, thời điểm chín

về chuyên môn, tương ứng với tuổi nghề từ 10–15 năm đây là lực lượng nòng

cốt trong hoạt động chuyên môn, là đầu tàu trong việc đổi mới hiện nay.

+ Độ tuổi từ 40 đến dưới 50 chiếm 8,7% là lực lượng có nhiều kinh

nghiệm trong công tác giảng dạy và giáo dục. Đa số là đội ngũ cốt cán về

chuyên môn ở các trường.

+ Độ tuổi từ 50 trở lên chiếm tỉ lệ 3,4% đây cũng là lực lượng có nhiều

kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và giáo dục, tuy nhiên, đây cũng là lực

lượng hay tự mãn, chủ quan, bảo thủ khi tiếp nhận sự đổi mới giáo dục.

- Về cơ cấu giới tính như sau: Giáo viên nữ chiếm tỉ lệ cao 65,8%. Đây

là tỉ lệ bình thường đối với trường THPT, nhưng tỉ lệ GV nữ dưới 35 tuổi khá

cao chiếm khoảng 88,3%, nên có thể gây ra tình trạng thiếu hụt GV một cách

cục bộ cho các trường.

Bảng 2.12: Cơ cấu giới tính ĐNGV THPT Hải Hậu năm học 2011-2012

TT



Trường THPT



1

2

3

4

5

6

7



A Hải Hậu

B Hải Hậu

C Hải Hậu

Thịnh Long

Trần Quốc Tuấn

An Phúc

Vũ Văn Hiếu

Tổng



Nữ dưới 35

Tổng

Nam

Nữ

tuổi

số

GV

SL

%

SL

%

SL

%

97

35

36

62

64

51

82,2

58

16

27,6

42

72,4

35

83,3

72

24

33,4

48

66,7

41

56,9

45

20

44,4

25

55,6

25

100

55

20

36,4

35

63,6

29

82,8

50

16

32

34

68

33

97

38

11

28,9

27

71,1

27

100

415

142

34,2 273 65,8 241

88,3

(Nguồn các trường THPT trong huyện Hải Hậu)



45



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

×