Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 116 trang )
Với những thành tích xuất sắc trong hai cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp, đế quốc Mỹ và thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Đảng bộ và
nhân dân Huyện Hải Hậu đã vinh dự được Đảng và Nhà nước phong tặng:
Anh hùng Lực lượng vũ trang (năm 1978), Anh hùng Lao động trong thời kỳ
đổi mới (năm 2000), Anh hùng Lực lượng vũ trang trong thời kỳ đổi mới
(năm 2004). Huyện có truyền thống 32 năm liên tục là điển hình văn hoá cấp
huyện của cả nước.
2.1.2. Vài nét về GD-ĐT của huyện Hải Hậu
- Cấp học Mầm non: Toàn huyện có 35 trường. Trong đó nhóm trẻ: 165
nhóm. Tổng số trong trẻ đến trường 5.275 trẻ đạt tỷ lệ 46,2% độ tuổi dân số.
Mẫu giáo có 350 lớp với tổng số 11.296 trẻ đạt 99% độ tuổi dân số.
- Cấp Tiểu học: Có 40 trường, 647 lớp 20.131 học sinh. Tổng số học sinh
được công nhận hoàn thành chương trình Tiểu học: 4.458 học sinh, đạt tỷ lệ
99,93%; không có học sinh bỏ học.
- Cấp THCS: Toàn huyện có 39 trường THCS, 451 lớp với 17.116 học
sinh. Huy động 99,9% học sinh tiểu học vào học lớp 6. Tỷ lệ học sinh bỏ học
thấp 0,08%.
Toàn huyện giữ vững phổ cập Tiểu học, THCS đúng độ tuổi đang từng
bước tiến hành phổ cập Trung học.
Toàn huyện đã được UBND tỉnh công nhận 86 trường chuẩn Quốc gia,
trong đó Mầm non có 28/35 trường, Tiểu học có 38/40 trường, THCS 18/39
trường, THPT có 2/7 trường.
Về cơ sở vật chất, hiện nay 100% số xã, thị trấn có trường cao tầng, kiên
cố đảm bảo đủ chỗ ngồi cho học sinh. 100% các trường đã kết nối Internet và
cung cấp đầy đủ nhu cầu sách giáo khoa cho học sinh, sách tham khảo cho
giáo viên.
Các trường thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục dưới nhiều hình
thức để động viên khích lệ thầy và trò thực hiện tốt nhiệm vụ dạy và học.
35
2.2. Thực trạng phát triển giáo dục Trung học phổ thông huyện Hải Hậu
2.2.1. Quy mô phát triển trường lớp
Từ năm học 2009-2010 huyện Hải Hậu có 7 trường THPT công lập gồm
trường THPT A Hải Hậu (1960), THPT B Hải Hậu (1968), THPT C Hải Hậu
(1998), THPT Thịnh Long (2001), THPT Trần Quốc Tuấn (2006), THPT An
Phúc (2007), THPT Vũ Văn Hiếu (2009). Các trường THPT được đặt ở các vị
trí khác nhau ở trên địa bàn huyện theo khu vực dân cư, trong đó có 3 trường
đặt ở 3 Thị trấn đó là trường THPT A Hải Hậu đặt ở Thị trấn Yên Định-trung
tâm huyện, trường THPT C Hải Hậu ở Thị trấn Cồn, trường THPT Thịnh
Long ở Thị trấn Thịnh Long. Ngoài ra Huyện còn có 01 trường Tư thục, 02
Trung tâm Giáo dục thường xuyên. Huyện Hải Hậu có nhiều trường THPT
công lập nhất của tỉnh Nam Định.
Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học lớp 10 năm 2010 đạt
78%, tăng 20% so với năm 2005, nhất là năm 2011 đạt tỷ lệ 82%.
Bảng 2.1: Số lượng học sinh các trường THPT công lập huyện Hải
Hậu, Nam Định từ năm học 2008 – 2009 đến nay
Năm học
2008-2009 2009-2010 2010-2011 2011-2012
TT
Trường THPT
Tổng Tổng Tổng Tổng Tổng Tổng Tổng Tổng
số
số
số
số
số
số
số
số
lớp
HS
lớp
HS
lớp
HS
lớp
HS
1 A Hải Hậu
42 1919 42 1907 42 1884 42 1887
2 B Hải Hậu
30 1424 29 1311 27 1197 26 1136
3 C Hải Hậu
32 1439 32 1436 32 1416 32 1414
4 Thịnh Long
22 1095 23 1056 22
951
22
924
5 Trần Quốc Tuấn
28 1.425 29 1428 28 1346 28 1275
6 An Phúc
15
655
20 882 22
942
22
945
7 Vũ Văn Hiếu
Chưa có
8
370
8
755
20
930
(Nguồn các trường THPT trong huyện Hải Hậu)
Từ bảng thống kê trên: Các trường đều duy trì quy mô, nhất là hiện nay
trường ít nhất 20 lớp, với 45 HS/lớp và 3 trường hạng 1, 4 trường hạng 2.
36
Hình thức tuyển sinh vào 10 của tỉnh Nam Định là tổ chức thi tuyển với
3 môn: Ngữ văn, Toán và môn thứ 3. Thực hiện nghiêm túc theo quy chế
tuyển sinh trung học phổ thông của Bộ GD&ĐT ban hành.
Chất lượng học sinh vào học lớp 10 của các trường THPT Hải Hậu là
không đồng đều, chẳng hạn trường THPT A Hải Hậu có điểm chuẩn trong tốp
đầu của tỉnh, còn trường THPT An Phúc thường ở tốp cuối của tỉnh.
Bảng 2.2: Điểm chuẩn tuyển sinh vào 10 của các trường THPT
công lập huyện Hải Hậu từ năm học 2008- 2009 đến nay
TT
Trường THPT
Năm học
2008-2009 2009-2010 2010-2011 2011-2012
1
A Hải Hậu
32,75
34,25
26,00
34,25
2
B Hải Hậu
23,25
23,75
27,75
26,50
3
C Hải Hậu
28,75
25,25
27,75
29,50
4
Thịnh Long
20,75
21,5
26,00
24,00
5
Trần Quốc Tuấn
27,50
25,25
29,75
27,50
6
An Phúc
20,00
20,00
23,50
23,25
7
Vũ Văn Hiếu
20,00
32,25
28,50
29,00
(Nguồn các trường THPT trong huyện Hải Hậu)
2.2.2. Cơ sở vật chất
Được cấp trên đầu tư nên các trường đa số có nhà học cao tầng kiên cố
đảm bảo học sinh học 1 ca/ngày, tuy nhiên trường THPT C Hải Hậu có 5
phòng học cấp 4. Các trường đều có phòng thí nghiệm Vật lý, Hóa học, Sinh
học tuy nhiên số lượng và chất lượng ở mỗi trường khác nhau. Tuy nhiên một
số thiết bị còn hạn chế về chất lượng và tính đồng bộ chưa đáp ứng được yêu
cầu giảng dạy. Trong đó có 2 trường được công nhận chuẩn Quốc gia (trường
THPT A Hải Hậu và trường THPT B Hải Hậu) được tăng cường hơn và các
thiết bị thí nghiệm ban đầu đạt chuẩn.
37
Các trường có ít nhất 1 phòng thư viện sách, 1 phòng đọc của thầy đảm
bảo tối thiểu cho nhu cầu dạy và học. Mỗi trường đều có ít nhất 1 phòng máy
tính với 25 máy vi tính trở lên và được kết nối Internet, nhưng số lượng máy
tính vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học. Trường THPT A Hải Hậu,
trường THPT B Hải Hậu và trường THPT Thịnh Long mới có 1 phòng nghe
nhìn phục vụ dạy và học. Nhà luyện tập đa năng mới có ở trường THPT A
Hải Hậu, trường THPT B Hải Hậu, còn các trường khác chưa có.
Bảng 2.3: Số liệu thống kê số phòng học, phòng chức năng năm học 2011-2012
Số
nhà
cao
tầng
Trường
THPT
Phòng học
Tổng
số
Phòng chức năng
TS
máy
Phòng thực
Phòng Phòng Phòng Phòng
Phòng Phòng
chiếu
hành
kiên
học
thư
thiết
nghe máy
đa
cố
cấp 4 viện
bị Lý Hoá Sinh nhìn vi tính
năng
A Hải Hậu
5
51
51
0
2
6
1
1
1
1
6
12
B Hải Hậu
3
32
32
0
1
1
1
1
1
2
2
3
C Hải Hậu
3
32
27
5
1
1
1
1
1
0
2
2
Thịnh Long
3
25
25
0
1
1
1
1
1
0
2
6
2
28
28
0
1
1
1
1
1
0
2
4
An Phúc
2
22
22
0
1
1
1
1
1
1
1
0
Vũ Văn Hiếu
1
21
21
0
1
2
0
0
0
0
1
1
Trần Quốc
Tuấn
(Nguồn các trường THPT trong huyện Hải Hậu)
2.2.3. Chất lượng giáo dục của các trường
Trong các năm học qua, chất lượng giáo dục toàn diện của các trường
từng bước được ổn định và nâng cao, nhưng có sự chênh lệch giữa các trường
do chất lượng đầu vào không đồng đều. Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THPT bình quân
trên 99%, đạt và vượt tỷ lệ chung của tỉnh. Đặc biệt, từ năm học 2006-2007
khi toàn ngành thực hiện cuộc vận động “Hai không” do Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT phát động, các trường THPT trong huyện đã thực hiện nghiêm túc
cuộc vận động được thể hiện dưới nhiều biện pháp khác nhau như đẩy mạnh
38
phong trào thi đua “Dạy tốt-Học tốt”, đổi mới phương pháp giảng dạy của
thầy, phương pháp học của trò và đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh; do vậy
chất lượng giáo dục toàn diện và tỉ lệ tốt nghiệp THPT được giữ vững và có
bước phát triển.
Bảng 2.4: Kết quả thi đỗ tốt nghiệp THPT từ năm học 2008 – 2009 đến nay
Năm học
Năm học
Năm học
2008-2009
2009-2010
2010-2011
A Hải Hậu
99,5%
100%
100%
B Hải Hậu
98,64%
99,27%
100%
C Hải Hậu
99,6%
99,8%
100%
Thịnh Long
96,7
97,8%
100%
Trần Quốc Tuấn
99,1
99,6%
99,85%
Chưa thi
100%
100%
Trường THPT
An Phúc
Vũ Văn Hiếu
Chưa thi
100%
Tỉ lệ % TB toàn Huyện
98,7%
99,4%
99,97%
Tỉ lệ % TB toàn Tỉnh
99,89%
99,78%
99,93%
(Nguồn các trường THPT trong huyện Hải Hậu)
Kết quả thi vào Đại học của các trường trong huyện có sự chênh lệch lớn
được thể hiện qua điểm bình quân qua các năm gần đây. Trường có tỷ lệ học
sinh đỗ Đại học cao nhất và điểm bình quân cao nhất trong tốp 100 trường
THPT dẫn đầu của toàn quốc là trường THPT A Hải Hậu. Bên cạnh đó có
trường cũng sự tiến bộ rõ nét như trường THPT B Hải Hậu, nhưng cũng có
trường giảm như trường THPT Thịnh Long, trường THPT Trần Quốc Tuấn.
39
Bảng 2.5: Kết quả xếp thứ thi tuyển sinh Đại học trong toàn quốc
từ năm học 2009-2010 đến nay
Năm học
Năm học
2009-2010
Trường THPT
ĐTB
A Hải Hậu
B Hải Hậu
C Hải Hậu
Thịnh Long
Trần Quốc Tuấn
An Phúc
Vũ Văn Hiếu
ĐBQ của Tỉnh
2010-2011
Xếp thứ trong
toàn quốc
15,69
68
11,95
408
13,79
150
11,65
469
11,79
443
10,32
973
Chưa có học sinh thi
12,65
Xếp thứ trong
ĐTB
toàn quốc
16,83
12,42
13,88
11,59
11,52
11,46
10,27
12,68
57
380
189
568
587
1043
601
(Nguồn trên Internet)
Kết quả thi học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh: Tiêu biểu là trường THPT A
Hải Hậu là trường giải Nhất toàn đoàn, chất lượng giải cao. Tuy nhiên vẫn còn
có trường chất lượng còn qua thấp như trường THPT An Phúc, Vũ Văn Hiếu.
Bảng 2.6: Kết quả thi HSG cấp tỉnh năm học 2008-2009 đến nay
Năm học
2008 – 2009
Trường THPT
Tổng Nhất Nhì
A Hải Hậu
B Hải Hậu
C Hải Hậu
Thịnh Long
Trần Quốc
Tuấn
An Phúc
Vũ Văn Hiếu
Năm học
2009 – 2010
Năm học
2010 – 2011
Ba,
Ba,
Ba,
Tổng Nhất Nhì
Tổng Nhất Nhì
KK
KK
KK
30
21
30
14
2
1
0
1
7
8
9
0
21
12
21
13
43
26
29
23
3
0
0
0
17
7
9
3
23
19
20
20
48
37
31
26
5
3
0
0
26
9
10
6
17
25
21
20
14
1
0
13
9
0
0
9
13
0
0
13
Chưa thi
3
0
0
3
7
0
0
7
Chưa có học sinh dự thi
3
0
2
1
(Nguồn các trường THPT trong huyện Hải Hậu)
40
2.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý
Bảng 2.7: Đội ngũ CBQL năm học 2011-2012
Trường THPT
Tổng
Nữ
số
Trình độ
chuyên
môn
Thạc
sĩ
A Hải Hậu
B Hải Hậu
C Hải Hậu
Thịnh Long
Trần Quốc
Tuấn
An Phúc
Vũ Văn Hiếu
Cộng
4
3
4
2
1
1
1
1
3
1
3
2
21
5
1
1
1
Trình độ lý
luận chính
trị
Độ tuổi
Thâm niên
quản lý
Tru
Cao
Sơ Dưới Trên Dưới Trên
ĐH
ng
cấp
cấp 40
40
5 năm 5 năm
cấp
4
2
3
1
2
1
1
1
Đã học
lớp bồi
dưỡng
QLGD
2
1
1
1
2
2
3
1
2
1
2
1
2
2
2
1
2
2
2
2
3
3
2
2
3
1
1
2
3
0
2
3
3
1
2
2
1
2
2
2
1
1
1
1
3
18
5 16 8
13
13
8
12
(Nguồn các trường THPT trong huyện Hải Hậu)
Đội ngũ CBQL của các trường THPT huyện Hải Hậu cơ bản đủ về số
lượng, trong đó có 5 CBQL là nữ chiếm tỉ lệ 24%. 100% CBQL đạt chuẩn về
trình độ về chuyên môn, trong đó có 4 người có trình độ Thạc sĩ chiếm tỉ lệ
20%, 2 người đang học cao học. Có 57% được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản
lý giáo dục, trong đó có 2 thạc sĩ quản lý giáo dục, 2 đang học Cao học quản
lý giáo dục. Về trình độ chính trị có 4 người có trình độ trung cấp chiếm tỉ lệ
19%, 16 người có trình độ sơ cấp chiếm tỉ lệ 76,2%. Về tuổi đời có 8 người
dưới 40 tuổi chiếm tỉ lệ 38%, có 13 người trên 40 tuổi chiếm tỉ lệ 62%. Về
thâm niên quản lý có 11 người có thâm niên từ 5 năm trở nên chiếm tỷ lệ
52,4%, có 8 người có thâm niên từ 5 năm chiếm tỉ lệ 38%.
* Như vậy, xét về cơ bản, cơ cấu đội ngũ CBQL ở các trường khá cân
đối, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đối với CBQL nhà trường THPT. Cụ thể:
41
- Có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, đạo đức tốt, lối sống lành
mạnh; đều trưởng thành từ giáo viên giỏi, cán bộ Công đoàn, Đoàn thanh
niên; tâm huyết với nghề; nắm vững tình hình địa phương.
- Thường xuyên tự bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, tích cực học tập trên
chuẩn; gương mẫu trong công tác.
* Tuy nhiên, đội ngũ CBQL các trường còn có một số hạn chế sau:
- Tỷ lệ CBQL học trung cấp chính trị còn thấp.
- Trên 50% CBQL còn ít kinh nghiệm trong công tác QL
- Một số CBQL nhiệt tình nhưng hạn chế về năng lực, tổ chức quản lý do
ít năm công tác; một số thiếu tính năng động, sáng tạo trong công tác.
- Một số CBQL lớn tuổi có sức ỳ lớn, chưa mạnh dạn vận dụng những
vấn đề mới vào công tác quản lý.
- Việc trao đổi kinh nghiệm, phối kết hợp quản lý giữa các trường trong
huyện chưa được thường xuyên, do vậy đã ảnh hưởng hiệu quả công tác.
2.2.5. Thực trạng đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông huyện Hải Hậu
Về số lƣợng:
Số lượng giáo viên THPT huyện Hải Hậu trong các năm qua được thể
hiện qua các bảng sau:
T
T
1
2
3
4
5
6
7
Bảng 2.8: Số lượng ĐNGV các trường THPT huyện Hải Hậu từ
năm học 2008 – 2009 đến nay
Năm học
Trường THPT
2008 - 2009 2009 - 2010 2010-2011 2011- 2012
A Hải Hậu
96
95
97
97
B Hải Hậu
63
65
60
58
C Hải Hậu
72
72
72
72
Trần Quốc Tuấn
50
51
51
54
Thịnh Long
45
45
45
45
An Phúc
32
43
46
50
Vũ Văn Hiếu
0
20
32
38
(Nguồn các trường THPT trong huyện Hải Hậu)
42
Bảng 2.9: Số lượng GV cần có tính theo số lớp thực tế và theo định mức
chuẩn của các trường THPT Hải Hậu từ năm học 2008 – 2009 đến nay
Tổng Tổng Tỉ lệ Tổng số
TS GV
Thừa(+)
TT
Năm học
số
số
HS/
GV
cần có theo số
Thiếu (-)
HS
lớp
lớp thực có
lớp thực tế
1
2008 – 2009 8089
172
47
358
387
2
2009 – 2010 8395
183
46
391
412
+
3
2010 - 2011 8495
189
45
433
425
4
2011 - 2012 8509
192
45
415
437
(Nguồn các trường THPT trong huyện Hải Hậu)
Bảng 2.10: Số lượng GV theo bộ môn cần có tính theo số lớp thực tế và theo
định mức chuẩn của các trường THPT huyện Hải Hậu năm học 2011–2012
Số GV cần có theo
Thực tế
số lớp thực tế 192 lớp
T
Tỉ lệ
Môn
Tổng số
Định mức tiêu
Tổng số
T
GV bộ
Thừa (+)
GV
chuẩn GV bộ
GV
môn/lớp
Thiếu (-)
hiện có
môn/lớp
cần có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Toán
Lý
Hoá
Sinh
KTNN
KTCN
Văn
Sử
Địa
GDCD
Ngoại ngữ
Thể dục
GDQP-AN
Tin học
Tự chọn
Cộng
75
47
39
22
9
12
54
20
21
13
45
37
2
18
1
415
0.39
0.25
0.2
0.11
0.05
0.06
0.28
0.11
0.11
0.07
0.23
0.19
0.01
0.09
0.01
2.16
0.28
54
+
0.18
35
+
0.17
33
+
0.11
21
+
0.04
8
+
0.07
13
_
0.27
52
+
0.12
23
_
0.12
23
_
0.08
15
_
0.26
50
_
0.16
31
+
0.08
15
_
0.13
25
_
0.18
35
_
2.25
433
_
(Nguồn: Sở GD&ĐT Nam Định )
43
Từ các số liệu trong các bảng trên có thể rút ra một số nhận xét về số
lượng ĐNGV THPT của huyện Hải Hậu như sau:
- Số lượng giáo viên giữ tương đối ổn định
- Trên thực tế, hàng năm ĐNGV THPT huyện Hải Hậu trên tổng thể còn
thiếu diễn ra trong các năm học 2008 – 2009 thiếu 29 giáo viên, 2010-2011
với 8 GV, năm học 2011-2012 thiếu 22 GV khi thực hiện chỉ tiêu biên chế lên
2,25 GV/lớp.
- Các trường mới có 2 giáo viên GDQP-AN, 1 giáo viên môn Tự chọn.
- Chưa có giáo viên riêng dạy môn học Tự chọn mà tất cả các trường đều
bố trí học tự chọn theo chủ đề các môn Toán, Lý, Hoá.
Về cơ cấu :
- Về cơ cấu bộ môn: Còn có sự mất cân đối: các bộ môn Toán, Lý, Hóa
thừa giáo viên; trong khi đó các môn Lịch sử, Địa lý, Tin học và đặc biệt là
GDQPAN, Tự chọn thiếu nhiều giáo viên.
- Cơ cấu độ tuổi ĐNGV THPT huyện Hải Hậu được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 2.11: Cơ cấu độ tuổi ĐNGV THPT huyện Hải Hậu năm học 2011–2012
Tuổi đời
Từ 30 đến
Từ 40 đến
dưới 40
dưới 50
SL
%
SL
%
Tổ
ng
Số
GV
SL
%
1 A Hải Hậu
97
47
48,5
35
36
6
B Hải Hậu
58
16
27,6
30
51,7
3 C Hải Hậu
72
35
48,6
25
4 Thịnh Long
45
40
88,9
5 Trần Quốc Tuấn
55
29
6 An Phúc
50
7 Vũ Văn Hiếu
T
T
2
Trường THPT
Tổng
Dưới 30
Trên 50
SL
%
6,2
9
9,3
12
20,7
0
0
34,7
12
16,7
0
0
5
11,1
0
0
0
0
52,9
20
36,4
4
7,3
2
3,6
41
82
4
8
2
4
3
6
38
28
73,7
10
26,3
0
0
0
0
415
236
56,9
129
31
36
8,7
14
3,4
(Nguồn các trường THPT trong huyện Hải Hậu)
44
+ Giáo viên từ dưới 30 tuổi chiếm tỉ lệ cao 56,9%, đây là lực lượng GV
trẻ đạt chuẩn, được đào tạo cơ bản, nhiệt tình trong công việc, tiếp thu nhnah
nhưng thiếu kinh nghiệm giảng dạy; là lực lượng cần bồi dưỡng nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ, công tác quản lý và hoạt động xã hội.
+ Giáo viên có độ tuổi từ 30 đến 40 chiếm tỉ lệ 31% là đội ngũ đã có
nhiều kinh nghiệm công tác, trình độ chuyên môn vững vàng, thời điểm chín
về chuyên môn, tương ứng với tuổi nghề từ 10–15 năm đây là lực lượng nòng
cốt trong hoạt động chuyên môn, là đầu tàu trong việc đổi mới hiện nay.
+ Độ tuổi từ 40 đến dưới 50 chiếm 8,7% là lực lượng có nhiều kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy và giáo dục. Đa số là đội ngũ cốt cán về
chuyên môn ở các trường.
+ Độ tuổi từ 50 trở lên chiếm tỉ lệ 3,4% đây cũng là lực lượng có nhiều
kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và giáo dục, tuy nhiên, đây cũng là lực
lượng hay tự mãn, chủ quan, bảo thủ khi tiếp nhận sự đổi mới giáo dục.
- Về cơ cấu giới tính như sau: Giáo viên nữ chiếm tỉ lệ cao 65,8%. Đây
là tỉ lệ bình thường đối với trường THPT, nhưng tỉ lệ GV nữ dưới 35 tuổi khá
cao chiếm khoảng 88,3%, nên có thể gây ra tình trạng thiếu hụt GV một cách
cục bộ cho các trường.
Bảng 2.12: Cơ cấu giới tính ĐNGV THPT Hải Hậu năm học 2011-2012
TT
Trường THPT
1
2
3
4
5
6
7
A Hải Hậu
B Hải Hậu
C Hải Hậu
Thịnh Long
Trần Quốc Tuấn
An Phúc
Vũ Văn Hiếu
Tổng
Nữ dưới 35
Tổng
Nam
Nữ
tuổi
số
GV
SL
%
SL
%
SL
%
97
35
36
62
64
51
82,2
58
16
27,6
42
72,4
35
83,3
72
24
33,4
48
66,7
41
56,9
45
20
44,4
25
55,6
25
100
55
20
36,4
35
63,6
29
82,8
50
16
32
34
68
33
97
38
11
28,9
27
71,1
27
100
415
142
34,2 273 65,8 241
88,3
(Nguồn các trường THPT trong huyện Hải Hậu)
45