Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 139 trang )
học tập, nghiên cứu tại thƣ viện giúp sinh viên có thói quen làm việc với
sách báo, thông tin để biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Mục tiêu, nhiệm vụ chính trị quan trọng nhất mà Trung tâm Thông
tin - Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội đƣợc giao phó là: tổ chức, quản lý
và cung cấp tin, tài liệu phục vụ tối đa nhu cầu thông tin - thƣ viện của đội
ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên, học sinh trong toàn Đại học Quốc gia Hà
Nội. Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập, xử lí, thông báo và cung
cấp tin, tƣ liệu về khoa học, giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ phục vụ cán
bộ và sinh viên ĐHQGHN.
Để đảm bảo chất lƣợng đào tạo, tháng 12/2004, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã ban hành Quy định tạm thời về kiểm định chất lƣợng trƣờng đại học.
Năm 2005, Đại học Quốc gia Hà Nội cũng ban hành một bộ tiêu chuẩn
kiểm định chất lƣợng trƣờng đại học riêng. Trong đó, chất lƣợng của hoạt
động thông tin - thƣ viện là một trong 10 tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng
trƣờng đại học (tại tiêu chuẩn 9 - Thƣ viện, trang thiết bị học tập và cơ sở
vật chất khác). Ngoài ra, còn có Bộ tiêu chuẩn của AUN (Mạng lƣới đại học
ASEAN), cũng có tiêu chí về Thƣ viện tại Mục 4.2 (Tự đánh giá thực
hành), mục 11 (Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng).
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn:
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn xuất phát từ quan điểm “tín hiệu
thị trƣờng” (nhu cầu xã hội) và những điều kiện cụ thể về cán bộ thƣ viện,
vốn tài liệu, sản phẩm và các dịch vụ thông tin - thƣ viện, cơ sở vật chất và
đối tƣợng bạn đọc, từ đó xây dựng giải pháp cải tiến công tác tổ chức và
quản lý thông tin - thƣ viện nhằm mục tiêu phục vụ đào tạo, nghiên cứu
85
khoa học và đáp ứng yêu cầu của kiểm định chất lƣợng đào tạo ở Đại học
Quốc gia Hà Nội.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ:
Cần phải đảm bảo tính nhất quán trong hoạt động thông tin - thƣ viện
của Đại học Quốc gia Hà Nội. Đó là sự nhất quán về quản lý, điều hành; Về
áp dụng các tiêu chuẩn, các quy tắc nghiệp vụ trong toàn bộ dây chuyền
thông tin - thƣ viện của toàn Trung tâm. Đây cũng là một trong những yêu
cầu cao của việc áp dụng công nghệ mới công tác thông tin - thƣ viện.
Đảm bảo sự đa dạng và linh hoạt của các sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thƣ viện. Do sự phân bố ở nhiều lĩnh vực/ ngành và nhiều khu vực địa
lý khác nhau của các bộ phận dùng tin cá nhân/ tập thể trong Đại học Quốc
gia Hà Nội cho nên yếu tố này giúp cho ngƣời dùng tin sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện một cách thuận tiện và hiệu quả.
Công tác tổ chức và quản lý phải có khả năng kiểm soát và phát huy
đƣợc hầu hết các nguồn tin hiện có, đặc biệt là các nguồn tin nội sinh trong
Đại học Quốc gia, nhƣ các luận văn, các tài liệu hội nghị, các báo cáo kết
quả nghiên cứu khoa học…Đây là nguồn tin quan trọng thể hiện tiềm năng
đào tạo và nghiên cứu khoa học của một trƣờng đại học lớn.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi:
Xét các điều kiện để đảm bảo hoạt động thông tin - thƣ viện và kiểm
định chất lƣợng, các biện pháp đề ra phải đảm bảo thực hiện đƣợc.
Tính khả thi của các biện pháp còn thể hiện ở chỗ: các biện pháp đề
ra phải thu hút đƣợc sự tham gia đầy đủ của đội ngũ cán bộ thƣ viện với
một tinh thần tự giác, vƣợt qua mọi khó khăn để đạt đƣợc kết quả cao nhất.
86
Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng thông tin - thƣ viện tại Trung tâm
Thông tin - Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội ngày càng hoàn thiện. Đã
qua rồi cái thời chỉ nêu mục tiêu mà không tính tới tính khả thi của mục tiêu
đề ra. Vì thế, nguyên tắc tổ chức, quản lý không phải để viết cho hay, cho
đủ mà phải đảm bảo đƣợc thực hiện.
“Thà ít mà tốt”, bằng những giải pháp cụ thể, đạt đến mục tiêu cụ thể,
để từng bƣớc đạt đƣợc mục tiêu chung là phƣơng châm chỉ đạo mà Trung
tâm đặt ra.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả:
Việc tổ chức quản lý thông tin - thƣ viện theo giải pháp mới phải đảm
bảo hiệu quả, tức là thông qua các công việc cần thực hiện làm cho hiệu quả
của công tác thông tin - thƣ viện đạt kết quả ngày càng cao hơn, đáp ứng
yêu cầu của kiểm định chất lƣợng đào tạo ở Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các nguyên tắc trên có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau nên trong quá trình thực hiện, không coi nhẹ
nguyên tắc nào.
3.2. Những biện pháp cụ thể:
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về “văn hóa chất
lượng” của đội ngũ cán bộ Trung tâm Thông tin - Thư viện ở Đại học
Quốc gia Hà Nội:
Nhận thức có vai trò quyết định trong việc định hƣớng cho hành
động. “Một khi nhận thức đƣợc thấm nhuần thì bản thân nó trở thành một
sức mạnh vật chất”.
Vì vậy, mục đích của biện pháp này là tác động làm thay đổi, nâng
cao
87
nhận thức của cán bộ thƣ viện, nhất là làm cho lãnh đạo các cấp nhận thức
đầy đủ, đúng đắn hơn về sự cần thiết của công tác tổ chức và quản lý thông
tin - thƣ viện phục vụ mục tiêu đào tạo và nghiên cứu khoa học và đáp ứng
yêu cầu kiểm định chất lƣợng đào tạo trƣờng đại học.
Biện pháp nâng cao nhận thức là cơ sở để tập hợp các lực lượng,
phát huy tính chủ động, tích cực, làm cho đối tượng hiểu và đi đến tự
nguyện, thống nhất trong hành động để thực hiện mục tiêu chung và nó còn
là biện pháp mở đường để thực hiện tốt các nhóm biện pháp khác nhằm
nâng cao chất lượng thông tin - thư viện và chất lượng giáo dục đào tạo
trong giai đoạn hiện nay.
Trong giai đoạn hiện nay với những yêu cầu của Kiểm định chất
lƣợng đào tạo trƣờng đại học, Trung tâm cần tổ chức bồi dƣỡng để nâng cao
nhận thức cho các cấp lãnh đạo, cán bộ thƣ viện, bởi vì “Đứng trƣớc yêu
cầu mới, những khó khăn đặt ra không phải ai cũng dễ dàng chia sẻ cùng
chung ý tƣởng với quan niệm và cách tiến hành. Điều này đòi hỏi những
nhà lãnh đạo phải nắm vững một cách sâu sắc về sự cần thiết và đúng đắn
của sự đổi mới, kiên định hƣớng đi đã chọn, kiên trì thuyết phục ngƣời khác
cùng làm theo”.
Nhận thức là cơ sở của thái độ và hành vi, cho nên tác động vào nhận
thức là cơ sở dẫn đến hành vi đúng đắn. Do đó, nội dung của biện pháp là
giáo dục, tác động và nhận thức của đội ngũ lãnh đạo, làm cho họ nhận thức
đúng đắn về công tác tổ chức và quản lý Trung tâm trƣớc yêu cầu đổi mới
giáo dục và đánh giá chất lƣợng giáo dục cũng nhƣ chất lƣợng phục vụ của
thông tin- thƣ viện hiện nay, để từ đó họ không ngừng học tập, rèn luyện
nâng cao năng lực quản lý của mình.
88
Để thay đổi nhận thức của cán bộ thƣ viện cần phải:
- Thành lập một nhóm chuyên gia tìm hiểu về vấn đề này, đội ngũ
này phải hiểu đúng và đầy đủ về công tác thông tin - thƣ viện và kiểm định
chất lƣợng đào tạo trƣờng đại học, phải có tài liệu hƣớng dẫn chi tiết về tổ
chức và quản lý hoạt động thông tin - thƣ viện và yêu cầu kiểm định chất
lƣợng đào tạo; thu thập và nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nƣớc về
công tác thông tin - thƣ viện và kiểm định chất lƣợng đào tạo; tìm hiểu tình
hình tổ chức và quản lý công tác thông tin - thƣ viện của các trƣờng đại học
trong nƣớc và quốc tế.
- Nhóm chuyên gia cần tổ chức hội thảo trong nhóm về công tác tổ
chức và quản lý thông tin - thƣ viện đáp ứng yêu cầu kiểm định chất lƣợng
đào tạo Đại học Quốc gia Hà Nội và xây dựng quy trình tổ chức và quản lý
theo yêu cầu kiểm định.
- Sau khi nhóm chuyên gia hoàn thành các công việc trên sẽ tổ chức
nhiều hội thảo, toạ đàm, tập huấn trong đội ngũ cán bộ thƣ viện với sự tham
gia, hƣớng dẫn của các chuyên gia để mọi ngƣời hiểu về kiểm định chất
lƣợng đào tạo và đóng góp cho dự thảo quy trình tổ chức, quản lý thông tin
- thƣ viện đáp ứng yêu cầu kiểm định chất lƣợng đào tạo.
- Truyền đạt các chủ trƣơng, văn bản, các quy định, chính sách cũng
nhƣ quy trình tổ chức và quản lý hoạt động thông tin - thƣ viện theo yêu cầu
kiểm định chất lƣợng đào tạo một cách đầy đủ, kịp thời cho tất cả cán bộ
trong Trung tâm cùng nắm bắt tiến trình và thực hiện.
3.2.2. Nhóm biện pháp tổ chức thu thập minh chứng và hoàn thiện
quy trình tổ chức quản lý theo yêu cầu của Kiểm định chất lượng:
3.2.2.1. Xác định và xây dựng các tiêu chí và tiêu chuẩn liên quan:
89
Xác định và xây dựng các tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá hoạt động
thông tin - thƣ viện rất quan trọng nhằm đảm bảo đúng yêu cầu khoa học,
khách quan, là điều cần thiết cho điều chỉnh kế hoạch phát triển đáp ứng
mục tiêu và đáp ứng yêu cầu kiểm định chất lƣợng đại học.
Cụ thể hóa mục tiêu bằng hệ thống những tiêu chí có thể đo lƣờng
đƣợc về lƣợng cũng có thể đánh giá đƣợc về chất. Vấn đề này cần đƣợc
quan tâm vì nó có tác dụng giúp mọi thành viên hình dung rõ đƣợc các mục
tiêu và hiễu rõ cách thực hiện mục tiêu, đồng thời các nhà quản lý có thể
kiểm soát đƣợc quá trình thực hiện mục tiêu.
* Tiêu chuẩn chung về thư viện:
Đơn vị đào tạo đảm bảo các điều kiện về thƣ viện để triển khai các
hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, nhằm đạt đƣợc mục tiêu và
nhiệm vụ đề ra đƣợc xác định bởi các tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào
tạo nhƣ sau:
Mức 1:
- Có thƣ viện, phòng đọc, sách báo, tài liệu để phục vụ giảng dạy và
nghiên cứu khoa học;
- Đảm bảo đạt 60 - 105 số đầu sách cho một ngành đào tạo (đối với
các
trƣờng đại học kỹ thuật, kinh tế, nông, lâm, ngƣ nghiệp) và 70 -122 đầu
sách đối với các ngành khác.
Mức 2:
- Hệ thống thƣ viện đƣợc tin học hóa và có các tài liệu điện tử, thƣ
viện của trƣờng đƣợc nối mạng, liên kết khai thác tài liệu với các trƣờng đại
học khác;
90
- Thƣờng xuyên cập nhật các tài liệu mới;
- Có biện pháp khuyến khích ngƣời học, giảng viên, cán bộ quản lý
khai thác có hiệu quả các tài liệu của thƣ viện;
- Tỉ lệ độc giả đến thƣ viện hằng năm trên tổng số ngƣời học và giảng
viên của trƣờng đạt cao.
* Đại học Quốc gia Hà Nội đã cụ thể hóa trong Bộ Tiêu chuẩn kiểm
định chất lƣợng đơn vị đào tạo nhƣ sau:
Mức 1:
- Có thƣ viện, phòng đọc, sách báo, tài liệu để phục vụ giảng dạy và
nghiên cứu khoa học.
- Đảm bảo đạt 60-105 số đầu sách cho một ngành đào tạo (đối với các
đơn vị đào tạo kỹ thuật, kinh tế) và 70- 122 đầu sách đối với các ngành
khác.
Mức 2:
- Hệ thống thƣ viện đƣợc tin học hóa và có các tài liệu điện tử.
- Thƣ viện của trƣờng đƣợc nối mạng, liên kết khai thác tài liệu với các
trƣờng đại học khác.
- Thƣờng xuyên cập nhật các tài liệu mới.
- Có biện pháp khuyến khích ngƣời học, giảng viên, cán bộ quản lý
khai thác có hiệu quả các tài liệu của thƣ viện.
- Tỉ lệ độc giả đến thƣ viện hàng năm trên tổng số ngƣời học và giảng
viên của trƣờng đạt cao.
Mức 3:
91
- Liên kết, hòa mạng với hệ thống thƣ viện của một số trƣờng đại học
trong khu vực nhằm khai thác, sử dụng sách báo, tài liệu, đặc biệt là tài liệu
điện tử của nhau.
Mức 4:
- Có quan hệ trao đổi, hợp tác trong khai thác, sử dụng thông tin, tƣ
liệu với các thƣ viện đại học lớn trên thế giới.
Ngoài ra, có thể bổ sung thêm các tiêu chuẩn quy định đối với:
*Tiêu chuẩn về đội ngũ cán bộ thư viện:
- Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cơ bản, vững vàng về thông tinthƣ
viện. Làm chủ đƣợc các dây truyền công nghệ cả truyền thống lẫn hiện đại
trong cơ quan thông tin- thƣ viện.
- Có trình độ nhất định về công nghệ thông tin. Đây là một trong
những yêu cầu bắt buộc, vì trong một Trung tâm thông tin- thƣ viện đã
đƣợc tin học hóa ở mức cao mọi hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ đều đòi
hỏi sử dụng máy tính trong công việc hằng ngày.
- Có trình độ ngoại ngữ phù hợp với công việc đƣợc giao. Yêu cầu chủ
yếu là tiếng Anh vì hầu hết giao diện trên máy tính và mạng là bằng tiếng
Anh.
* Tiêu chí đánh giá vốn tài liệu:
- Mức độ đầy đủ của vốn tài liệu cân đối theo diện bổ sung.
- Mức độ đáp ứng yêu cầu của ngƣời dùng tin.
- Khả năng truy cập thông tin đến và đi.
- Giá thành dịch vụ thông tin- thƣ viện nếu có.
*Thiết kế thư viện trƣờng đại học theo số lƣợng ngƣời nhƣ sau:
92
- 100% số lƣợng sinh viên.
- 100% số nghiên cứu sinh hệ dài hạn, số giáo sƣ, cán bộ giảng dạy và
cán bộ khoa học.
- Số chỗ trong các phòng đọc của thƣ viện lấy theo số phần trăm của
tổng số độc giả là 12% hoặc 15%, trong đó có 2% ở các thƣ viện khoa.
- Thƣ viện phải có các lối vào phục vụ riêng liên hệ với nhóm các phòng
phục vụ của thƣ viện. Không cho phép thiết kế các lối đi xuyên qua các
phòng thƣ viện và các phòng khác của trƣờng.
3.2.2.2. Xây dựng quy trình và thực hiện quy trình tổ chức quản lý
theo yêu cầu kiểm định.
Công tác thông tin - thƣ viện trong Đại học Quốc gia Hà Nội do
Trung tâm Thông tin - Thƣ viện và 24 Thƣ viện - Tƣ liệu Khoa đảm nhận.
Theo quy chế về hoạt động, Trung tâm chịu trách nhiệm tổ chức và điều
phối công tác thông tin - thƣ viện trong toàn Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nhƣng cho đến nay chỉ mới tổ chức đƣợc Trung tâm Thông tin - Thƣ
viện, Đại học Quốc gia Hà Nội nhƣ phần II đã trình bày. Mô hình Trung
tâm hiện nay nếu xét theo khía cạnh quản lý hành chính chỉ là một cấp, còn
theo khía cạnh quản lý thông tin tƣ liệu và phục vụ thông tin tƣ liệu thì là
mô hình hai cấp: cấp Đại học Quốc gia Hà Nội và cấp trƣờng thành viên/
khu vực. Trung tâm Thông tin - Thƣ viện hoạt động nhƣ một cơ quan độc
lập trong Đại học Quốc gia Hà Nội là điều kiện thuận lợi cho việc bảo đảm
tính thống nhất trong các hoạt động của Trung tâm. Do việc xử lý tài liệu
tập trung, nên các tiêu chuẩn nghiệp vụ đƣợc áp dụng thống nhất, tạo điều
kiện cho áp dụng công nghệ thông tin một cách thuận tiện. Tuy vậy, hiện
nay các thƣ viện tƣ liệu Khoa trong Đại học Quốc gia Hà Nội còn hoạt động
93
mang tính chất “tự phát” do không có sự chỉ đạo chung về chuyên môn
nghiệp vụ, mỗi thƣ viện tƣ liệu xử lý và phục vụ thông tin - thƣ viện theo
cách riêng của mình. Điều đó phần nào tạo điều kiện cho ngƣời dùng tin vì
các thƣ viện tƣ liệu này thƣờng nằm ở các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa
học. Nhƣng chính điều này lại gây khó khăn cho việc kiểm soát thông tin và
đánh giá hoạt động thông tin - thƣ viện trong các đơn vị ở Đại học Quốc gia
Hà Nội, nhất là các thông tin về nguồn tài liệu “xám” thƣờng dồn trú ở đây.
Do vậy, cần nghiên cứu xây dựng quy trình tổ chức và quản lý hệ thống
thông tin - thƣ viện Đại học Quốc gia sao cho phù hợp và đáp ứng với yêu
cầu kiểm định chất lƣợng đại học hiện nay.
Quy trình thực hiện tổ chức quản lý công tác thông tin - thƣ viện theo
yêu cầu kiểm định chất lƣợng đƣợc chia thành 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị các điều kiện làm tiền đề cho thực hiện tổ chức
quản lý theo yêu cầu kiểm định chất lƣợng.
- Giai đoạn 2: Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai việc thực
hiện tổ chức quản lý theo yêu cầu kiểm định chất lƣợng.
- Giai đoạn 3: Tiến hành tổ chức và quản lý hoạt động thông tin - thƣ
viện, kiểm tra và đánh giá theo yêu cầu kiểm định chất lƣợng.
- Giai đoạn 4: Tổ chức và quản lý hoạt động thông tin - thƣ viện theo
yêu cầu kiểm định chất lƣợng.
Để thực hiện quy trình tổ chức quản lý công tác thông tin- thƣ viện
theo yêu cầu kiểm định chất lƣợng có hiệu quả cần thực hiện các hoạt động
sau:
* Xây dựng mô hình Tổ chức và quản lý thông tin tư liệu và phục vụ
thông tin tư liệu ở Trung tâm Thông tin- Thư viện với 3 cấp:
94
- Cấp 1: Trung tâm Thông tin - Thƣ viện (Trung tâm - Nhà C1, 144
Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội): phục vụ chung cho mọi đối tƣợng trong
Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Cấp 2: Trung tâm Thông tin - Thƣ viện (phòng Phục vụ Bạn đọc) khu
vực: Phục vụ chủ yếu cho cán bộ, giáo viên, sinh viên các trƣờng/ các khu
vực.
- Cấp 3: Thƣ viện - Tƣ liệu Khoa phục vụ chủ yếu cho cán bộ, giáo
viên, sinh viên trong Khoa, Bộ môn.
*Quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ thư viện:
- Xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu phát triển và xây dựng một
Trung tâm Thông tin - Thƣ viện hiện đại, đòi hỏi trình độ của đội ngũ cán
bộ thƣ viện đƣợc đổi mới và nâng cao. Vì vậy, cần đào tạo và bồi dƣỡng
cho từng đối tƣợng cán bộ của Trung tâm theo các hình thức tổ chức bồi
dƣỡng, tập huấn có thể dài hạn hoặc ngắn hạn, theo các lớp tập trung hoặc
tại chỗ nhƣ sau:
+ Đối với cán bộ quản lý (từ cấp phòng trở lên), nội dung chƣơng
trình bồi dƣỡng đi sâu vào vấn đề: Quản lý hoạt động thông tin - thƣ viện
trong điều kiện công nghệ mới nhƣ: Tin học hóa cơ quan thông tin- thƣ
viện; Chính sách phát triển vốn tài liệu; Marketing các sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thƣ viện; Kiểm định chất lƣợng thông tin - thƣ viện.
+ Đối với cán bộ thƣ viện cần bồi dƣỡng: Tin học cơ sở và tin học tƣ
liệu (nắm đƣợc các phần mềm chuyên dụng); Các quy trình xử lý tài liệu và
công tác với ngƣời dùng tin trong điều kiện tin học hóa; Ngoại ngữ (chủ
yếu là tiếng Anh).
95