Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 99 trang )
2.1.2. Những thuận lợi, khó khăn của huyện Từ Liêm trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
* Thuận lợi: Tình hình chính trị - xã hội của Thủ đô và đất nước ổn định;
vị thế của Thủ đô và đất nước ngày càng được nâng cao trong xu thế hội nhập
và phát triển. Cùng với những thành tựu của sự nghiệp đổi mới do Đảng ta
khởi xướng và lãnh đạo; thành tựu của sự nghiệp xây dựng Huyện các thời kỳ
trước đây và nhiệm kỳ vừa qua là yếu tố hết sức thuận lợi, có tầm quan trọng
đặc biệt cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Huyện và thực hiện nhiệm vục
hính trị của Đảng bộ.
Huyện Từ Liêm có vị trí nằm ở Trung tâm thủ đô Hà Nội, là một trung
tâm hành chính của quốc gia trong tương lai; đồng thời, trong giai đoạn hiện
nay là thời kỳ Thành phố đang đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa để cơ bản hoàn thành vào năm 2015. Do đó, huyện Từ Liêm sẽ nhận được
nhiều hơn nữa sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Thành phố. Nhân dân Từ
Liêm cần cù, sáng tạo, có truyền thống yêu nước; Đảng bộ, chính quyền, mặt
trận tổ quốc và các đoàn thể ở Huyện đoàn kết – vững mạnh; đây là những
thuận lợi cơ bản cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Huyện.
* Những khó khăn: Tình hình chính trị, kinh tế thế giới, khu vực và mặt
trái trong qúa trình hội nhập còn diễn biến phức tạp, khó lường; cạnh tranh
quốc tế ngày càng quyết liệt; các thế lực thù địch vẫn có những âm mưu
chống phá nước ta. Cùng với những yếu tố chính trị và tôn giáo trên địa bàn
có tiềm ẩn phức tạp là vấn đề mà Đảng bộ Huyện phải quan tâm. Kinh tế quy
thoái đã có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa vững chắc; Tình hình diễn biến của
thời tiết, khí hậu và các loại dịch bệnh phức tạp làm phân tán nguồn lực đầu
tư cho phát triển kinh tế. Mặt khác, Từ Liêm là vùng đất phát triển đô thị, do
đó đồng thời với việc giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội trước mắt về hạ
tầng giao thông, đô thị, vệ sinh môi trường; quản lý quy hoạch, đất đai và trật
tự xây dựng, việc làm, tệ nạn xã hội… thì còn phải chuẩn bị tốt các điều kiện
cho việc hình thành và quản lý của một khu đô thị lớn trong tương lai. Đây là
43
những khó khăn, thử thách của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong quá
trình xây dựng và phát triển.
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Từ Liêm
2.2.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Huyện đã tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình phát
triển kinh tế của Thành ủy, của Huyện ủy về phát triển kinh tế; đã thực hiện
hiệu quả các nhóm giải pháp lớn của Chính phủ về chống suy giảm kinh tế.
Cho nên trong 5 năm qua (2005-2010) mặc dù bị tác động xấu của suy thoái
kinh tế thế giới nhưng kinh tế của Huyện vẫn tăng trưởng ở mức cao và liên
tục. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm đạt 18,9% vượt 4,9% so
với chỉ tiêu đại hội XXI đề ra.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng của nghị quyết đại hội lần
thứ XXI của Đảng bộ huyện là: Công nghiệp – dịch vụ, thương mại – nôn
nghiệp và đang dịch chuyển sang cơ cấu kinh tế của đô thị: Dịch vụ, thương
mại – công nghiệp – nông nghiệp. Đây là cơ cấu kinh tế phù hợp với xu
hướng phát triển trong tương lai của Huyện. (Cụ thể: Tỷ trọng ngành dịch vụ thương mại từ 22,5% năm 2005 tăng lên 36.3% năm 2010; Tỷ trọng ngành
công nghiệp từ 67,8% năm 2005 giảm còn 60,2% năm 2010, tỷ trọng ngành
nông nghiệp giảm từ 9,7% năm 2005 xuống còn 3,5% năm 2010).
Sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm có tốc độ tăng giá trị sản xuất
18,2% vượt 2,2% so với chỉ tiêu đại hội. Một số ngành sản xuất và nhiều sản
phẩm công nghiệp đã có bước phát triển mới; sức cạnh tranh của thị trường
được nâng cao, được người tiêu dùng tín nhiệm và hướng tới xuất khẩu. Các
khu, cụm công nghiệp tập trung vừa và nhỏ của huyện đã cơ bản hoàn thành
việc xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn 2 và đang phát huy hiệu quả, đã thu hút
gần 80 doanh nghiệp mới vào sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm cho
hàng ngàn người lao động. Các làng nghề, ngành nghề truyền thống tiếp tục
được duy trì, phát triển mạnh mẽ.
44
Hoạt động dịch vụ, thương mại phát triển nhanh, chất lượng dịch vụ từng
bước được nâng lên. Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành thương mại – dịch vụ
bình quân hàng năm đạt 21,3%, vượt 4,3% so với chỉ tiêu đại hội đề ra. Các
loại thị trường được mở rộng, cùng với thị trường hoàng hóa, các thị trường
vốn, lao động, bất động sản… đang phát triển. Nhiều trung tâm dịch vụ
thương mại và các siêu thị lớn đi vào hoạt động, nhiều khi dịch vục ao cấp
được đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện. Công tác quản lý thị trường được
chú trọng, thị trường được duy trì bình ổn phục vụ tốt cho phát triển kinh tế
và nâng cao đời sống của nhân dân.
Trong những năm qua, diện tích đất nông nghiệp liên tục giảm do nhà
nước thu hồi đất để phát triển đô thị (bình quân mỗi năm giảm hần 300ha).
Diện tích canh tác các loại cây trồng bị thu hẹp, nhưng những vùng sản xuất
chuyên canh có giá trị kinh tế cao như rau, hoa, cây ăn quả cơ bản vẫn được
duy trì ổn định (diện tích lúa giảm 1435 ha, diện tích rau giảm 130 ha, diện
tích cây ăn quả giảm 45 ha, diện tích hoa tăng 182 ha). Do tích cực ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và chỉ đạo tốt công tác phòng
chống thiên tai nên sản xuất nông nghiệp vẫn đạt hiệu quả cao. Giá trị sản
xuất nông nghiệp bình quân/1ha năm 2010 đạt 120 triệud dồng, tăng 1,5 lần
so với năm 2005.
Cùng với phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất tiếp tục được
xây dựng củng cố. Các thành phần kinh tế phát triển nhanh, đa dạng, kinh tế
tập thể được quan tâm chỉ đạo, xuất hiện một số hợp tác xã sau khi chuyển đổi
mô hình quản lý haotj động có hiệu quả. Số lượng các doanh nghiệp tư nhân,
công ty cổ phần và các hộ sản xuất kinh doanh tăng nhanh về số lượng, thu
hút hàng chục ngành lao động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện
và tăng thu ngân sách hàng năm. Bộ mặt nông thôn của huyền có nhiều khởi
sắc, chất lượng xây dựng nông thông mới tiếp tục được nâng cao.
Hoạt động tài chính, tín dụng đáp ứng ngày càng tốt hơn nguồn vốn phục
vụ sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ chính trị của huyện. Công tác thu ngân
45
sách được tăng cường, các sắc thuế được triển khai kịp thời và thực hiện
nghiêm túc. Tổng thu ngân sách huyện 5 năm đạt 4.750 tỷ đồng, đạt tốc độ
tăng bình quân hàng năm 48%.
(Các số liệu trên lấy trong Báo cáo chính trị 2010 của Đảng bộ huyện Từ Liêm)
2.2.2. Khó khăn và thách thức của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Với những lợi thế về vị trí địa lý, về tài nguyên thiên nhiên, tiềm lực
kinh tế và kết cấu hạ tầng bước đầu được củng cố tạo đà cho sự phát triển
mạnh trong những năm tới, huyện Từ Liêm vẫn đang gặp những khó khăn và
thách thức nhất định trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Qui mô nền kinh tế nhỏ, trình độ phát triển thấp, khả năng cạnh tranh
yếu cùng với chất lượng nguồn nhân lực chưa cao; hệ thống pháp luật và
chính sách chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ...
- Kết cấu hạ tầng tuy đã được đầu tư khá nhưng so với yêu cầu phát
triển vẫn còn thiếu nhiều, lạc hậu, chưa đồng bộ
- Đời sống một bộ phận dân cư còn thấp, nhất là đồng bào các xã miền
núi và nhóm các đồng bào dân tộc, chênh lệch về mức sống còn khá lớn. Sức
mua của dân cư nông thôn còn quá thấp, chưa trở thành thị trường kích cầu để
phát triển.
- Sự cách biệt ngày càng lớn trong sự phát triển kinh tế của các tỉnh,
thành phố ngoài tác động của nhân tố khách quan như lợi thế về vị trí địa lý,
địa chính trị, tài nguyên thiên nhiên, hạ tầng cơ sở, nguồn nhân lực... thì yếu
tố không kém quan trọng quyết định sự tách biệt đó là chất lượng, trình độ
cán bộ và cơ chế quản lý.
2.3. Những yêu cầu đặt ra cho hƣớng nghiệp và dạy nghề trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đi đôi với phát triển các thành phần
kinh tế, phải gắn chặt với ổn định đời sống nhân dân, nâng cao thu nhập dân
46
cư, thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Do vậy, bên cạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các địa phương phải có
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghề và mở mang cơ sở sản xuất công nghiệp,
dịch vụ ngay tại nông thôn để thu hút lao động tại chỗ, từng bước xây dựng
cơ cấu kinh tế hợp lý giữa nông nghiệp lâm nghiệp và dịch vụ tạo sự liên kết
giữa nông thôn và thành thị, nâng cao mặt bằng dân trí và phân công lại lao
động, giải quyết việc làm nâng cao đời sống, thu hẹp dần khoảng cách giữa
thành thị và nông thôn.
Đẩy mạnh công nhiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, tạo
nền tảng để đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020 đã được Đảng ta khẳng đinh tại Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X. Để đáp ứng nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi chúng ta phải nâng cao chất
lượng giáo dục – đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Để có nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng được yêu cầu của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần phải phát triển một hệ thống đào tạo có khả
năng cung cấp cho xã hội một đội ngũ nhân lực đông đảo, có trình độ cần
thiết theo một cơ cấu thích hợp, có khả năng thích ứng nhanh với mọi biến đổi
của môi trường sản xuất có trình độ toàn cầu hóa ngày càng cao. Đồng thời có
khả năng thường xuyên cập nhật các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho đội
ngũ lao động của đất nước. Đào tạo nghề là một bộ phận quan trọng cấu thành
hệ thống đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Trong xu thế đô thị hóa các huyện ngoại thành, Huyện Từ Liêm là một
huyện có sức đô thị hóa rất nhanh, hàng ngàn hecta đất nông nghiệp đã nhanh
chóng trở thành khu công nghiệp, các doanh nghiệp phát triển rất nhanh cả về
số lượng và chất lượng, nhiều lao động nông nghiệp của địa phương không
còn ruộng, vườn. Vấn đề đặt ra là cần phải phát triển công tác giáo dục hướng
nghiệp và dạy nghề cho nông dân đã bị mất đất, thanh thiếu niên địa phương
47
và các vùng lân cận vừa tạo điều kiện thay đổi nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu
chuyển dịch kinh tế vừa tạo ra nguồn nhân lực có tay nghề cho đia phương là
trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó các cơ sở giáo dục – đào tạo có vai trò
rất quan trọng.
Trung tâm Hướng nghiệp và dạy nghề huyện Từ Liêm trực thuộc
UBND huyện Từ Liêm, Sở lao động thương binh và xã hội Hà Nội. Trong
những năm qua, trung tâm đã hướng nghiệp và dạy nghề cho hàng ngàn học
viên với các loại hình như: dạy nghề ngắn hạn từ 3 đến dưới 12 tháng; liên kết
dạy nghề hệ trung cấp nghề, cao đẳng nghề; Phối hợp với trường phổ thông
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS, THPT. Với chức năng và nhiệm
vụ như vậy vấn đề đặt ra cho trung tâm Hướng nghiệp dạy nghề Từ Liêm là
cần phải đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng hướng nghiệp và
dạy nghề đặc biệt trong các công tác như việc phối hợp với các ban ngành
tuyên truyền, vận động để người dân không còn đất sản xuất nông nghiệp tự
giác tham gia học nghề; định hướng nghề nghiệp phù hợp với khả năng và
điều kiện của họ; nâng cao chất lượng dạy nghề để người học sau khi học
xong có thể tự tạo lập cuộc sống; phối hợp tốt với các trường THCS, THPT
làm công tác hướng nghiệp giúp việc phân luồng học sinh có hiệu quả
2.4. Tình hình phát triển của trung tâm hƣớng nghiệp và dạy nghề huyện
Từ Liêm Hà Nội
2.4.1. Lịch sử phát triển trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề huyện Từ
Liêm Hà Nội
Trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề huyện Từ Liêm Hà Nội được
thành lập theo Quyết định số 5514/QĐ-UB, ngày 17 tháng 12 năm 1999 của
UBND Thành Phố Hà Nội. Trung tâm chịu sự quản lý của UBND huyện Từ
Liêm, quản lý chuyên môn của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội
Địa chỉ: số 12 – Đường Nguyễn Cơ Thạch – Mỹ Đình – Huyện Từ
Liêm - Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.37647735- 04.37647748 Fax: 04.37631974
48
Trải qua 10 năm xây dựng và trưởng thành với những thuận lợi cơ bản
là: Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao và tạo nhiều điều kiện của Huyện ủy,
HĐND, UBND huyện; Một huyện đang trên đà đô thị hóa với tốc độ rất
nhanh, nhu cầu học tập chuyển đổi nghề nghiệp của người dân rất lớn, bên
cạnh đó là không ít những khó khăn, thử thách: Từ khi mới thành lập, toàn
trung tâm chỉ có 5 người, hầu hết ở các ngành khác chuyển sang, kinh nghiệm
về giáo dục – đào tạo cũng thiếu, cơ sở vật chất chỉ gồm ba gian nhà cấp 4,
trang thiết bị dạy học hầu như không có, nhưng với lòng nhiệt tình, tinh thần
đoàn kết và sự quyết tâm của tập thể lãnh đạo, nhân viên trung tâm cũng đó
vượt qua, tổ chức được các lớp dạy nghề tại các địa phương, liên kết với các
đơn vị bạn, cơ sở sản xuất để huy động các nguồn lực như: Trang thiết bị dạy
học, tay nghề giáo viên, điều kiện thực hành...với các nghề chính là Cắt may,
Tin học và Điện dân dụng. Cho đến tháng 5/2004 Trung tâm chính thức mới
được chuyển đến địa điểm mới với cơ sở vật chất khang trang, vị trí thuận lợi
như ngày hôm nay.
Chặng đường 10 năm xây dựng và phát triển đến nay trung tâm cũng đã
đạt được những thành tích đáng kể: đào tạo được trên 2000 học viên hệ sơ cấp
nghề gồm 9 ngành nghề đào tạo: May công nghiệp, Điện dân dụng, Tin học,
Sửa chữa xe máy, sửa chữa ô tô, sửa chữa điện thoại, điện lạnh, hàn điện, chế
biến món ăn. Nhiều học viên tốt nghiệp đã được giới thiệu việc làm, có những
học viên hiện nay đang là chủ doanh nghiệp tư nhân. Công tác liên kết với các
cơ sở đào tạo khác nhằm đa dạng hóa các loại hình đào tạo, ngành nghề đào
tạo, tạo ra nhiều cơ hội học tập cho người dân được trung tâm chú trọng, hàng
năm trung tâm liên kết đào tạo hàng ngàn học sinh ở hệ trung cấp và kỹ thuật
viên. Công tác phối hợp với trường PT giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề
phổ thông cho học sinh trên địa bàn được phát huy tốt.
Về xây dựng đội ngũ cán bộ: Với đặc thù quy định của loại hình trung
tâm hướng nghiệp và dạy nghề, chủ yếu là cán bộ tổ chức, quản lý bộ máy
49
của trung tâm gọn nhẹ, giáo viên hầu hết là thỉnh giảng hợp đồng thời vụ do
vậy để tạo thế chủ động Trung tâm luôn coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
và xây dựng, tuyển dụng đội ngũ cán bộ vừa làm công tác tổ chức, đào tạo
vừa có thể đứng lớp được, cho đến nay tổng số CB, GV, NV của trung tâm là
16 đ/c, 03 Đảng viên với trình độ Đại học 9 đ/c, chiếm 52, 9 % (Cán bộ làm
công tác chuyên môn 100% có trình độ ĐH ), có các chế độ ưu đãi thích hợp
để thu hút các giáo viên có tay nghề cao thỉnh giảng tại trung tâm.
Trung tâm có khuôn viên 3000m2, với 16 phòng học lý thuyết và thực
hành đạt tiêu chuẩn, 12 phòng làm việc và phòng chức năng, cảnh quan sư
phạm tốt. Học sinh được học tập và nghiên cứu trên hệ thống trang thiết bị
hiện đại của Nhà trường; phòng học lý thuyết với hệ thống máy chiếu đa
năng, hệ thống AudioVision; phòng thực hành tin học với hệ thống máy tính
được kết nối mạng Internet, phòng thực hành Du lịch với các quầy bar, quầy
lễ tân, hệ thống bồi bàn… và hệ thống thư viện điện tử giúp học sinh cập nhật
kiến thức một cách nhanh chóng thuận lợi.
Trong suốt 10 năm qua, Trung tâm luôn coi trọng và quan tâm đến
công tác chính trị tư tưởng. Cán bộ nhân viên đó khắc phục mọi khú khăn
gian khổ của cuộc sống, cùng nhau xây dựng và từng bước hoàn thành mục
tiêu đào tạo để phù hợp với quá trình đổi mới huyện nhà. Các tổ chức đoàn
thể đó tớch cực hoạt động phối hợp với chính quyền phát huy năng lực sáng
tạo của cán bộ, nhân viên trong lĩnh vực công tác của mình. Trung tâm Hướng
nghiệp và dạy nghề Từ Liêm một tập thể đoàn kết nhất trí, là một khối thống
nhất hành động, luôn gương mẫu, chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước, khắc phục mọi khó khăn và thử thách, hoàn thành tốt nhiệm vụ
chính trị của mình.
50
2.4.2. Chức năng nhiệm vụ của trung tâm
Trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề là cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật, nhằm đào tạo nghề, bổ túc, bồi dưỡng nghề cho người lao động
trên địa bàn. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm là:
1- Tổ chức dạy nghề truyền thống cho nhân dân trong vùng; tổ chức dạy
nghề mới và dạy nghề nâng cao cho học sinh và người lao động ở địa
phương.
2- Liên kết phối hợp với các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp, các trung
tâm, các trường dạy nghề khác, các trường Trung học chuyên nghiệp,
Cao đẳng, Đại học trong nước và nước ngoài để tổ chức đào tạo, bổ túc
và bồi dưỡng nghề theo quy định của pháp luật.
3- Phối hợp với các trường phổ thông làm công tác giáo dục kỹ thuật
tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh.
4- Phối hợp với các tổ chức kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, nghiên cứu
khoa học và các tổ chức cá nhân khác trong việc nghiên cứu ứng dụng
khoa học kỹ thuật và công nghệ để gắn dạy nghề với việc làm.
5- Tổ chức sản xuất các sản phẩm, cung cấp các dịch vụ phù hợp với
nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo; khai thác các nguồn lực trong
và ngoài nước để duy trì và phát triển Trung tâm Hướng nghiệp và dạy
nghề.
6- Được tư vấn về học nghề, giới thiệu việc làm cho học sinh sau khi tốt
nghiệp khóa học.
7- Được liên doanh tổ chức đào tạo và giáo dục định hướng cho người
lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
51
2.4.3. C¬ cÊu tæ chøc chøc cña Trung t©m
CHI BỘ ĐẢNG
Công đoàn
Ban Giám đốc
Phòng TC- HC
Phòng Tuyển sinh
và GTVL
Phòng Giáo vụ Đào tạo
1.Công tác hƣớng nghiệp
2.Công tác dạy nghề
- Dạy nghề phổ thông
- Dạy sơ cấp nghề(đào tạo từ 1 tháng đến dưới 12 tháng):
- Liên kết đào tạo
3.Công tác giới thiệu việc làm
4. Công tác sản xuất cung cấp dịch vụ
2.4.4. Ngành nghề đào tạo
Hiện tại nhà trường có quy mô đào tạo là trên 1500 học sinh, đang theo
học các chuyên ngành đào tạo khác nhau:
Công tác dạy nghề:
52
Hệ sơ cấp nghề gồm có các nghề sau:
1. Tin học ứng dụng
2. Sửa chữa điện thoại
3. Sửa chữa điện lạnh
4. Sửa chữa ô tô
5. Sửa chữa xe máy
6. Hàn điện
7. May công nghiệp
8. Chế biến món ăn
9. Kế toán
Hệ đào tạo liên kết:
1.Trung cấp nghề tin học ứng dụng
2. Trung cấp tin học
3. Trung cấp kế toán
Công tác hƣớng nghiệp và dạy nghề phổ thông:
Phối hợp với các trường THPT, THCS trên địa bàn huyện để làm công
tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông cho học sinh hàng năm
khoảng 2000 học sinh
Công tác tƣ vấn và giới thiệu việc làm:
- Trung tâm đã tạo mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp đóng trên
địa bàn để tìm hiểu nhu cầu việc làm, qua đó tổ chức đào tạo cho phù hợp.
- Giới thiệu học viên sau khi tốt nghiệp cho các doanh nghiệp có nhu cầu
- Hợp đồng đào tạo và bồi dưỡng nghề cho các doanh nghiệp
53