Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 99 trang )
Tác giả đã tìm tỏi, học hỏi kinh nghiệm quản lý hoạt động của các trung
tâm hướng nghiệp và dạy nghề khác. Đồng thời, tham khảo ý kiến của các
chuyên gia là những nhà nghiên cứu giáo dục, các nhà quản lý giáo dục ở
nhiều đơn vị khác nhau.
3.1.2. Nguyên tắc tính hiệu quả
Hiệu quả gắn với kết quả đích thực trong điều kiện nguồn nhân lực xác
định. Vấn đề hiệu quả đào tạo luôn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội và của
cơ sở đào tạo. Đối với xã hội hiệu quả đạo tạo gắn với việc xem xét tác dụng
của thành quả đào tạo với việc đáp ứng nhu cầu xã hội trong hoàn cảnh điều
kiện cụ thể của xã hội nói chung, trong hoàn cảnh của địa phương, vùng miền
nói riêng. Hiệu quả đào tạo đối với những người được đào tạo gắn với giá trị
gia tăng mà họ thu được sau khi được đào tạo trong mối quan hệ với chi phí
lợi ích liên quan đến họ. Hiệu quả đào tạo được các cơ sở tổ chức đào tạo xem
xét liên quan đến kết quả đào tạo trong các điều kiện nguồn lực cụ thể và khả
năng thực hiện nhiệm vụ một mặt đáp ứng yêu cầu xã hội mặt khác có thể duy
trì và phát triển chính cơ sở đào tạo. Các biện pháp đề xuất cũng không thể
duy ý chí, phải căn cứ vào khả năng thực hiện trong điều kiện môi trường cụ
thể. Hiệu quả của các biện pháp quản lí gắn với tính hiệu lực và kết quả đạt
được khi áp dụng các biện pháp nêu ra; Lưu ý thích đáng đến khả năng phát
huy tác dụng trong thực tế của các biện pháp.
3.1.3. Nguyên tắc tôn trọng tính đặc thù của quá trình tổ chức hoạt động
hướng nghiệp và dạy nghề
Ở Chương 1 và Chương 2 tác giả đã làm rõ đặc thù hoạt động quản lý tại
Trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề huyện Từ Liêm. Đào tạo nghề, hướng
nghiệp nghề cho đa phần ở lứa tuổi thanh niên, lực lượng lao động chính của xã
hội, các chương trình đào tạo nghề ngắn hạn 3 tháng đến dưới 12 tháng...Với các
đặc thù nêu trên cần lưu ý thích đáng khi đề xuất các biện pháp để một mặt bảo
đảm tính khoa học nhưng mặt khác bảo đảm tính khả thi. Tóm lại nguyên tắc
67
phù hợp thích ứng mà chúng ta thường được nghe trong lý luận quản lý thì đối
với trường hợp này được nhấn mạnh dưới khía cạnh “tôn trọng tính đặc thù” của
mô hình hướng nghiệp và dạy nghề và phương thức quản lý mềm dẻo, đa dạng
của loại hình đào tạo này.
3.2. Các nhóm biện pháp
3.2.1. Nhóm nhận thức
3.2.1.1. Biện pháp 1: Nâng cao tính trách nhiệm xã hội đối với cán bộ quản lý
tại Trung tâm:
a. Mục đích và ý nghĩa biện pháp:
Nhận thức là kim chỉ nam của hành động, nhận thức thúc đẩy hành
động. Bất kỳ công việc gì, khi mọi người hiểu được đầy đủ, đúng đắn vai trò,
mục đích ý nghĩa nội dung công việc của mình sẽ làm, với ý thức tinh thần
trách nhiệm cao sẽ mang lại hiệu quả và ngược lại.
Vai trò điều hành, quản lý của các nhà tổ chức sẽ đóng góp một phần
không nhỏ trong thành công của quá trình đào tạo. Do đặc thù của mô hình
đào tạo và nhu cầu ngày càng lớn về đào tạo nghề của địa phương, các nhà tổ
chức mỗi năm phải luôn luôn đổi mới nội dung, phương pháp điều hành đáp
ứng được nhu cầu của người học và xã hội, mặt khác không ngừng nâng cao
chất lượng.
Trong bối cảnh của cuộc vận động nâng cao chất lượng các hệ đào tạo
và đào tạo theo nhu cầu xã hội, một mặt đáp ứng được nhu cầu đa dạng và
ngày càng tăng về đào tạo nhân lực chất lượng cao góp phần thực hiện thành
công công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặt khác lại đang đối mặt vơi mâu thuẫn
ngày càng cao trong việc vừa tăng quy mô vừa bảo đảm được chất lượng đào
tạo. Trong bối cảnh đó biện phát này có một ý nghĩa rất quan trọng góp phần
thực hiện chủ trương nêu trên.
b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp:
68
- Cán bộ quản lý, lãnh đạo Trung tâm phải nghiêm túc nhận thức được
vai trò quan trọng của mình trong việc điều hành tổ chức quản lý. Họ phải
biết nắm bắt được nhu cầu thực sự của xã hội, của người học để vận dụng hợp
lý vào mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy và học theo từng giai đoạn của
lịch sử. Để làm tốt điều này cần có ý thức tìm hiểu và phân tích nhu cầu xã
hội, nhu cầu của địa phương của người học nhưng mặt khác cũng đề ra những
yêu cầu tối thiểu buộc phải tuân thủ để đảm bảo chất lượng và kỷ cương trong
quá trình đào tạo. Không được chạy theo nhu cầu chỉ vì mục đích tăng nguồn
thu mà coi nhẹ trách nhiệm xã hội trong việc cung cấp cho địa phương những
người “học giả, bằng thật” ảnh hưởng đến giá trị xã hội và chuẩn mực đào tạo
của quốc gia.
- Hàng năm, sau mỗi khoá học sẽ có đánh giá mặt được, chưa được để
khen thưởng và kỷ luật rõ ràng về trách nhiệm của các nhà quản lý và tổ chức
lớp học. Điều này sẽ khuyến khích họ tăng tinh thần trách nhiệm trong công
việc mà họ đảm nhận. Tạo ra sự công bằng, thúc đẩy tính tích cực trong tổ
chức. Để làm được điều này cần có sự cam kết giữa cơ sở đào tạo với những
người tham gia đào tạo và nếu liên kết với địa phương thì hợp đồng trách
nhiệm phải rõ ràng có kiểm tra, giám sát để thông tin ngược có độ tin cậy và
tính khách quan.
- Việc tuyển chọn giáo viên giảng dạy cho mô hình này các nhà quản lý
phải hết sức nghiêm túc, không được xem nhẹ chất lượng giáo viên. Hiện nay
do nhiều lý do mà công việc của nhiều giáo viên quá tải hoặc do thiếu giáo
viên nên Trung tâm phải mời giáo viên kiêm nhiệm. Nếu việc giao nhiệm vụ
không rõ ràng hoặc không có chế tài cụ thể và không kiểm tra giám sát tốt thì
việc thực hiện kế hoạch giảng dạy có thể tuỳ tiện hoặc thiếu nghiêm túc. Điều
này đòi hỏi những người có trách nhiệm tổ chức quản lý đào tạo cần không
ngừng nâng cao trách nhiệm xã hội để một mặt mở rộng đào tạo trên cơ sở đa
dạng hoá phương thức tổ chức đào tạo mặt khác cần quản lý chặt chẽ, đúng
quy chế để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Giáo dục, nâng cao ý
69
thức trách nhiệm của cả người dạy và người học với chính bản thân họ và cho
cả xã hội.
c. Điều kiện thực hiện biện pháp:
Điều kiện khách quan: Hiện nay trung tâm HN&DN tồn tại song hành
với nhiều loại trung tâm khác và có sự quản lí chồng chéo vì vậy cần có chủ
trương nâng cao vị thế của trung tâm này bằng các biện pháp vĩ mô
Điều kiện chủ quan: Ý thức học tập và trách nhiệm cá nhân của cán bộ
quản lí cần được kiểm tra đánh giá trong các đợt bồi dưỡng thường xuyên và
có cơ chế sang lọc
3.2.1.2. Biện pháp 2: Nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của giáo viên
tham gia giảng dạy các lớp đào tạo nghề tại Trung tâm
a. Mục đích và ý nghĩa biện pháp:
Theo chủ chương của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn mới là
phải thiết kế được hệ thống đào tạo đa dạng để phù hợp với nhu cầu của
người học nhằm đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển kinh
tế, xã hội của từng địa phương.
Những năm gần đây, do sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương,
số lượng học viên theo học nghề đã tăng lên hàng nghìn học viên. Chính vì
vậy cũng cần có một lực lượng giáo viên lớn giảng dạy cho mô hình đào tạo
này, nhờ đó đã giảm được tỷ lệ giáo viên được đào tạo ra không có việc làm,
tăng thêm thu nhập ổn định cho đời sống của các giáo viên.
Với xu thế hội nhập, việc nâng cao tính tự chủ cho giáo viên bằng trách
nhiệm thực sự của người Thầy trong quá trình dạy học sẽ đóng góp rất lớn
trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Trong quá trình giảng dạy, việc thực hiện kế hoạch dạy học và chất
lượng các giờ lên lớp phần lớn phụ thuộc vào ý thức tự giác của giáo viên.
Vấn đề trên cho thấy biện pháp tăng cường tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm
70
của từng giáo viên tham gia công tác đào tạo là rất quan trọng và có một ý
nghĩa nhất định trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp:
- Khuyến khích, động viên giáo viên chủ động học thêm, tìm kiếm các
giáo trình mới mang tính cập nhật nhưng lại phù hợp với trình độ của học
viên học nghề.
- Giao quyền cho giáo viên giảng dạy chuẩn bị câu hỏi kiểm tra, đánh
giá, phòng Đào tạo quản lý chỉ nghiệm thu (có điều chỉnh nếu thấy cần thiết).
- Giáo viên giảng dạy phải tuân thủ các quy chế đào tạo và tự chịu trách
nhiệm về kết quả học tập của các học viên. Trong việc này một mặt cơ sở tổ
chức đào tạo phải thường xuyên quán triệt cho từng giáo viên về quy chế đào
tạo nghề mặt khác yêu cầu các giảng viên tự giác thực hiện và công khai chế
tài thưởng phạt công minh.
- Thông qua kết quả kiểm tra, giám sát hoặc thu thập thông tin ngược,
Trung tâm sẽ có khen thưởng hay kỷ luật xứng đáng với từng giáo viên; đồng
thời tạo điều kiện cho giáo viên tự đánh giá kết quả hoạt động giảng dạy của
mình bằng việc thông báo các ý kiến đánh giá của những người liên đới cho
giáo viên để giáo viên điều chỉnh.
c. Điều kiện thực hiện biện pháp:
Điều kiện khách quan: Hiện nay trung tâm HN&DN tồn tại song hành với
nhiều loại trung tâm khác và việc tận dụng GV thỉnh giảng là khá phổ biến vì
vậy cần giao quyền tự chủ nhiều hơn cho cán bộ TTHN&DN trong việc thực
hiện nghị định 43 về tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu
Điều kiện chủ quan: GV được đánh giá và phân hóa chế độ thù lao,
không cào bằng
3.2.1.3. Biện pháp 3: Nâng cao ý thức học tập, nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của kiến thức hướng nghiệp và học nghề cho học viên
a. Mục đích và ý nghĩa biện pháp:
71
Như chúng ta đã biết, mô hình hướng nghiệp và dạy nghề đã có từ mấy
chục năm nay, đã đào tạo một số lượng lớn lực lượng lao động có tay nghề
cho xã hội. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo của mô hình này chưa cao. Có rất
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nhưng nguyên nhân chính vẫn là
do ý thức của người học chưa nghiêm túc. Họ xem việc học nghề như là để
lấy một tấm vé để đi xin việc làm chứ không phải học để lấy kiến thức thực
sự. Điều này thật nguy hiểm cho chính bản thân họ và cho toàn xã hội. Mỗi
năm số lực lượng lao động được đào tạo ra ở các trường nghề là khá lớn. Nếu
như việc dạy và học ở mô hình đào tạo này đạt được mục tiêu đề ra thì sẽ
đóng góp rất lớn cho xã hội; nhưng nếu dựa vào hình thức đào tạo này để hợp
thức hoá văn bằng, chứng chỉ thì gây tác hại lớn cho xã hội. Chính vì vậy,
nâng cao ý thức học tập, học vì sự nghiệp, vì chính mình và cho xã hội của
học viên là điều kiện tiên quyết nâng cao chất lượng đào tạo và biện pháp này
cũng có nhiều ý nghĩa cho vấn đề bảo đảm chất lượng đào tạo nghề.
b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của chính chủ thể (người học) về vị
trí quan trọng của việc học cho chính họ và đóng góp cho xã hội, chỉ rõ lợi ích
của chính ngành nghề mà họ học sẽ mang lại lợi ích gì cho tương lai.
- Học viên học nghề cần được chuẩn bị tốt về động cơ, thái độ học tập,
tinh thần trách nhiệm và được tạo điều kiện thuận lợi để lĩnh hội tri thức, hình
thành một kỹ năng chủ động.
- Bồi dưỡng phương pháp học chủ động, tăng cường khả năng tự học, tự
nghiên cứu sẽ làm tăng chất lượng đào tạo, phá vỡ sức ì, những mặc cảm
không tốt về mô hình đào tạo này.
- Khuyến khích học viên tự thu thập tài liệu từ các nguồn khác nhau có
liên quan đến ngành nghề học, tăng khả năng tự nghiên cứu, chủ động, sáng
tạo, độc lập sẽ là cơ sở để sinh viên tự khẳng định mình.
72
- Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá theo hướng khuyến khích tự học
đối với học viên học nghề.
- Các nhà tổ chức nên có chính sách động viên, khen thưởng các học
viên có tinh thần học tập nghiêm túc, tạo điều kiện cho họ được thử sức mình
ở nhiều lĩnh vực như nghiên cứu khoa học, tham gia các dự án phát triển cộng
đồng...
c. Điều kiện thực hiện biện pháp:
Điều kiện khách quan: Vấn đề hướng nghiệp là vấn đề lớn của xã hội
cần có sự tham gia rỗng rãi và đồng bộ của các lực lượng xã hội
Điều kiện chủ quan: Chú trọng hơn nội dung hướng nghiệp trong quá
trình dạy nghề: dạy nghề để giới thiệu “thế giới nghề” và để cho người học
nhận diện được năng lực thật của mình đối với nghề đang học và sẽ theo học
3.2.2. Nhóm tổ chức hoạt động
3.2.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên của Trung tâm
a. Mục đích và ý nghĩa biện pháp:
Vai trò điều hành, quản lý của các nhà tổ chức, nhà quản lý sẽ đóng góp
một phần không nhỏ trong thành công của quá trình đào tạo. Do vậy, các nhà
tổ chức phải luôn luôn đổi mới nội dung, phương pháp điều hành đáp ứng
được nhu cầu của người học và xã hội, mặt khác không ngừng nâng cao chất
lượng.
Vai trò của giáo viên cũng đã được khẳng định, người có vai trò lớn
quyết định về chất lượng đào tạo. Lao động của giáo viên mang tính đặc thù.
Vì vậy quan tâm đến việc bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp nói chung, kỹ năng
sư phạm của giáo viên nhằm tạo ra một đội ngũ có tay nghề sư phạm tốt, đồng
lòng cùng hướng vào mục tiêu là nâng cao chất lượng dạy học tại Trung tâm
có một ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học và đào tạo.
73
Biện pháp này rất có ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng dạy học
của một cơ sở đào tạo.
b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp:
* Đối với cán bộ quản lý:
Hiện nay, cán bộ quản lý của Trung tâm chưa được đào tạo về quản lý
giáo dục. Hiện tại trong ban giám đốc chỉ có một đồng chí đang học cao học
quản lý giáo dục. Do vậy, Ban giám đốc trung tâm nên tổ chức tại trung trung
hoặc cử cán bộ quản lý theo học các lớp đào tạo bồi dưỡng về quản lý giáo dục.
Ngoài ra, có kế hoạch cho cán bộ quản lý tham quan thực tế, học hỏi
kinh nghiệm quản lý của các đơn vị khác.
* Đối với giáo viên:
Hiện nay chức năng dạy học đã đổi khác, vai trò của đội ngũ giáo viên
càng nặng nề hơn. Người giáoviên không còn chỉ lo chuyển tải thông tin, sự
kiện mà họ phải tổ chức, điều khiển, hướng dẫn người học chủ động chiếm
lĩnh tri thức.
Lúc này, người học có thể đọc được, học được kiến thức từ nhiều kênh
thông tin khác nhau và họ hoàn toàn có thể trao đổi, thắc mắc với thầy về
những vấn đề họ còn chưa hiểu. Để làm được như trên việc nâng cao năng lực
chuyên môn phải có kế hoạch thường xuyên và bám sát đặc thù dạy học nghề.
Giáo viên dạy nghề không những phải có trình độ chuyên môn và có kỹ
năng sư phạm mà còn phải là một thợ giỏi.
Để đáp ứng với nhu cầu đào tạo ngày càng tăng và để mục tiêu dạy học
đạt được kết quả mong muốn, Trung tâm cần quan tâm đến công tác bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ và có thể thực hiện như sau:
- Lập kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng thường xuyên nhằm cập nhật
thông tin về khoa học, theo từng chuyên ngành giảng dạy và lần lượt cử các
giáo viên đi học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn.
74
- Mời các chuyên gia (trong nước và nước ngoài) nói chuyện chuyên đề
để giảng viên có điều kiện cập nhật kiến thức, mở mang thông tin. Sau mỗi
buổi nghe nói chuyện đó, trung tâm nên yêu cầu giáo viên có những bài thu
hoạch hay những báo cáo phản hồi.
- Trung tâm tổ chức định kỳ sinh hoạt chuyên môn theo từng chủ đề để các
giáo viên có điều kiện trao đổi thông tin, học hỏi lẫn nhau.
- Giao đề tài nghiên cứu khoa học cho cá nhân hoặc một nhóm các giáo
viên hàng năm. Nghiên cứu khoa học luôn là động cơ thúc đẩy mọi người tìm
tòi, sáng tạo, mở mang kiến thức.
- Quản lý tốt chương trình chi tiết môn học của các giáo viên sẽ góp
phần đáng kể trong việc nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo
viên, bởi lẽ đây là một công cụ trong hoạt động dạy học thể hiện được mức độ
cập nhật thông tin, khả năng mở rộng kiến thức của thầy cho trò thông qua
các tài liệu tham khảo, các tài liệu bổ sung, các tài liệu phát tay, các bài tập bổ
trợ được bổ sung hàng năm. Chương trình chi tiết môn học được bộ phận phụ
trách chuyên môn lưu giữ để kiểm tra, giám sát thực hiện, đánh giá và điều
chỉnh. Khuyến khích các giáo viên không ngừng tự học để nâng cao năng lực
chuyên môn của bản thân mình.
- Xây dựng một đội ngũ giáo viên có tay nghề sư phạm đáp ứng yêu cầu
chuyển dịch kinh tế địa phương : Hàng năm, Trung tâm tổ chức các khóa bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm, phương pháp giảng dạy cho giáo viên Trung tâm
bởi đặc thù giáo viên dạy nghề thường không qua đào tạo sư phạm chính quy.
Các khóa bồi dưỡng nên đi sâu vào kỹ năng lên lớp, kỹ năng sư phạm trong
đào tạo nghề giúp giáo viên được tập huấn phương pháp giảng dạy một cách
kỹ lưỡng vừa cơ bản, vừa nâng cao.
75
Tiêu chuẩn người giáo viên dạy nghề
Người công dân:
- Ý thức chấp hành pháp luật
- Tình cảm đối với tổ quốc, nhân dân
- Mối quan hệ XH, gia đình, bạn bè…
MÔ
PHẨM
Năng lực kỹ thuật:
- Nắm vững kiến thức chuyên môn KT
- Năng lực thực hành
- Năng lực tổ chức sản xuất
HÌNH
CHẤT
NHÂN
CÁCH
Nhà sư phạm:
- Yêu người, yêu nghề
- Mẫu mực, khiêm tốn, trung thực
GIÁO
VIÊN
DẠY
NGHỀ
Năng lực sư phạm:
- Năng lực dạy học
- Năng lực GD
- Năng lực tổ chức quá trình dạy và học
NĂNG
LỰC
Nhà chuyên môn, kỹ thuật:
- Tác phong công nghiệp
- Tính chuẩn xác, năng động, sáng tạo…
p
3.2.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới việc lựa chọn nội dung, tăng cường học liệu
cho người học, phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a. Mục đích và ý nghĩa biện pháp:
- Chương trình, nội dung dạy học phù hợp với đối tượng người học, với
hoàn cảnh lịch sử, với yêu cầu xã hội là vấn đề rất quan trọng, góp phần nâng
cao chất lượng dạy học.
- Đổi mới nội dung chương trình và cung cấp học liệu phù hợp tạo điều
kiện cho người học được tiếp nhận nội dung dạy học nói riêng một cách chủ
76
động, hữu dụng hơn. Đặc biệt địa phương đang trên đà chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nên nội dung chương trình đào tạo phải thay đổi đề phù hợp là tất yếu.
b. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp:
Nội dung phải theo sát với mục tiêu đào tạo. Và hơn nữa, tài liệu, giáo
trình đào tạo nghề còn rất nhiều hạn chế. Do vậy, nội dung đào tạo phải phù
hợp với thực tiễn. Giáo viên Trung tâm phải tổ chức biên soạn tài liệu sao cho
phù hợp ngành nghề đào tạo, tài liệu xây dựng cần phải qui định những nội
dung thiết yếu nhất trên các mặt: giáo dục tư tưởng đạo đức, bồi dưỡng tri
thức văn hoá và rèn luyện kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp. Và các bước làm cụ
thể như sau:
- Cần phải nghiên cứu, thực hiện chủ trương xã hội hóa để đa dạng các
nghề đào tạo tại trung tâm đặc biệt các nghề mang tính dịch vụ và phục vụ
phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện
- Bám sát mục tiêu ngành nghề đào tạo trên cơ sở đó kế thừa và chọn
lọc kỹ năng, năng kỹ xảo nghề nghiệp để xây dựng nội dung cho phù hợp.
- Bổ sung nội dung tri thức về đất nước và con người Việt Nam, giúp
học sinh xây dựng cho mình từ những thói quen đạo đức và hành vi văn minh
cần thiết nhất trong cuộc sống xã hội đến những quan niệm và những chính
kiến khoa học về tự nhiên, về xã hội, về lối sống cao đẹp, về tính cần cù chịu
khó của những con người đang xây dựng xã hội chủ nghĩa.
- Nội dung dạy học phải được quản lý về mặt chuyên môn, tức là giữa
các giáo viên trong cùng chuyên ngành đào tạo phải có sự thống nhất về khối
lượng kiến thức tối thiểu mà học sinh cần đạt được đối với từng kỹ năng nghề
nghiệp.
3.2.2.3. Biện pháp 3: Phân cấp quản lý, tạo ra sự chủ động trong các bộ phận
a. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp:
Trung tâm phát triển vững mạnh đến nay là nhờ sự đoàn kết, nhất trí của
toàn thể cán bộ, giáo viên. Ban giám đốc Trung tâm luôn tạo điều kiện để toàn
77