Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.01 KB, 46 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
tế nói riêng có thêm vốn đầu tư để phát triển theo chiều sâu hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Quản lý ngoại tệ và các chính sách về tỷ giá:
Công ty khi tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu nếu bán ngoại tệ cho ngân hàng
thì sẽ bị thiệt do tỷ giá mua vào của các ngân hàng thường thấp hơn giá thị trường.
Còn nếu công ty muốn mua ngoại tệ thì lại phải mua ở mức giá cao hơn mức giá thị
trường . Do đó nhiều doanh nghiệp đã bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp khác có nhu
cầu mà không qua ngân hàng trung gian làm cho việc quản lý ngoại tệ của nhà nước
gặp nhiều khó khăn
Để khắc phục tình trạng này nhà nước cần có sự quản lý ngoại tệ phù hợp với
một tỷ giá ngoại hối tương đối sát với thị trường và khoảng cách chênh lệch giữa mua
và giá bán là tối thiểu nhất. Đồng thời nhà nước cần dành một số ngoại tệ cho ngân
hàng ngoại thương vay để làm vốn kinh doanh và điều chỉnh tỷ giá thị trường ổn định.
Có như vậy thì các doanh nghiệp mới thường xuyên thanh toán qua ngân hàng và hạn
chế được tình trạng mua bán ngoại tệ với nhau.
Cải cách thủ tục hành chính và ban hành các chính sách văn bản hợp lý:
Thủ tục hành chính của Việt Nam hiện nay ở Việt Nam vẫn còn hạn chế đặc biệt
là thủ tục về xuất nhập khẩu. Ví dụ nh thủ tục hải quan: Công tác kiểm tra hồ sơ hải
quan còn rườm rà do phải qua nhiều thủ tục kiểm tra giấy tờ cũng nh kiểm tra hàng
hoá. Cho nên nhà nước cần nghiên cứu giảm các thủ tục khi nhập khẩu để tránh phiền
hà, tạo sự thông thoáng trong hoạt động xuất nhập khẩu, giảm thiểu thời gian và chi
phí không cần thiết.
Tăng cường việc cung cấp thông tin thị trường cho các doanh nghiệp:
Đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn trong
vấn đề tìm kiếm và lựa chọn thông tin về thị trường, về bạn hàng. Mà đối với các
doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thì việc này lại càng quan trọng hơn. Một trong
những nguồn thông tin được các doanh nghiệp đặc biệt chú ý bởi nó có độ tin cậy cao
đó chính là nguồn thông tin từ lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài. Tuy nhiên nguồn
thông tin này không phải ai còng xin được và thường mất thời gian. Ngoài ra còn có
một số nguồn thông tin khác nh thông tin trên mạng Internet. Tuy nguồn này cũng có
độ tin cậy cao nhưng chi phí cho nó không phải là nhỏ và không phải doanh nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Thuần
41
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Nga_K45E7
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
nào cũng có thể chấp nhận được. Các nguồn thông tin thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng như đài, tivi, sách, báo... thì thường không cập nhật và nó sẽ bị
chậm so với tình hình đang diễn ra dẫn đến việc dự đoán khó chính xác. Bởi vậy, nhà
nước cần có sự hỗ trợ các doanh nghiệp về thông tin thị trường thông qua các tổ chức
lãnh sự quán, các tổ chức xúc tiến thương mại từ nước ngoài hoặc bằng cách giảm
cước thuê bao dịch vụ Internet...
4.3.2 Các giải pháp từ phía Công ty cổ phần ô tô An Hưng.
4.3.2.1 Hoàn thiện các nghiệp vụ.
Sau khi kí kết hợp đồng nhập khẩu, công việc tiếp theo của Công ty là tiến hành
thực hiện tốt các công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng. Thực hiện tốt các trách
nhiệm trong hợp đồng không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn nâng cao uy tín của
công ty đối với khách hàng, tạo điều kiện để khách hàng thực hiện nghĩa vụ của mình
trong hợp đồng.
Để công ty hoạt động theo đúng nghĩa những mục tiêu và phương hướng đề ra
một cách có hiệu quả thì đòi hỏi Công ty phải có những biện pháp thích hợp. Công ty
cần thực hiện tốt các công việc sau:
Về việc mở L/C: Để cho cẩn thận và an toàn thì trước khi mở L/C Công ty nên mở
trước một L/C mẫu để Fax cho bên đối tác đối chiếu L/C với hợp đồng. Nếu đồng ý
các điều khoản trong L/C thì Công ty tiến hành mở L/C. Nếu nhà cung ứng cảm thấy
chưa phù hợp thì cần báo ngay cho Công ty để khắc phục những chỗ chưa phù hợp rồi
sau đó mới mở L/C.
Trong quá trình mở L/C thì Công ty không nên mở quá sớm cũng không nên mở
quá muộn.
Đôi khi có những lúc bên đối tác nước ngoài lại yêu cầu công ty mở L/C tại ngân
hàng mà công ty không có tài khoản. Khi này công ty cần phải có chính sách mềm dẻo
để thương lượng với đối tác chuyển sang mở tại ngân hàng mà công ty có tài khoản.
Còn nếu đối tác không chấp nhận thì công ty phải thoả thuận với ngân hàng đó để
công ty có thể vay vốn của họ thông qua việc trình bày cho họ bản phương hướng kinh
doanh và hứa sẽ trả cho họ số tiền và cả lãi vay đúng thời hạn.
Cần chủ động và linh hoạt trong vấn đề thuê phương tiện vận tải vận chuyển hàng
nhập khẩu.
GVHD: Th.S Lê Thị Thuần
42
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Nga_K45E7
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
Đây có thể là điểm yếu chung của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
của Việt Nam nói chung và của An Hưng nói riêng. Do các cán bộ nghiệp vụ chưa có
nhiều kinh nghiệm và chưa tinh thông các điều kiện cho thuê tàu nên Công ty thường
ký hợp đồng theo giá CIF. Mà chúng ta đã biết cơ cấu giá thành của hàng hoá nhập
khẩu sẽ bằng: Giá gốc + Chi phí vận chuyển + Các chi phí khác (bảo hiểm, thuế...).
Nh vậy nếu giảm được chi phí vận chuyển thì sẽ giảm được chi phí lưu thông góp
phần nâng cao lợi nhuận của công ty. Do vậy, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của từng
chuyến hàng nh khối lượng, giá trị mua... mà công ty có sự lựa chọn điều kiện cơ sở
giao hàng thích hợp.
Do vậy, để khắc phục hạn chế này, Công ty nên có kế hoạch nâng cao trình độ
nghiệp vụ thuê phương tiện vận tải cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công việc này của
Công ty thông qua các hình thức đào tạo nâng cao nghiệp vụ.
Thủ tục hải quan: Công ty phải khai báo chi tiết về hàng hóa lên tờ khai hải quan bao
gồm các nội dung: tên hàng, phẩm chất số lượng, ký mã hiệu hoặc mã số, khối lượng,
đơn giá...và nộp các chững từ có liên quan như: vận đơn, hóa đơn thương mại, hợp
đồng nhập khẩu, bảng kê khai hàng hóa... Và bộ chứng từ phải hợp lệ, hợp pháp theo
quy định của pháp luật Việt Nam. Do vậy, để giảm bớt những rắc rối có thể xảy ra
trong khâu này, Công ty cần lưu ý những điểm sau đây:
-
Lập hồ sơ đúng với quy định hải quan về số lượng, số loại chững từ cần thiết.
-
Kê khai nội dung trên chững từ phải đúng, cần tham khảo cách viết đúng, tránh tình
trạng kê khai nhầm lẫn dẫn tới không ăn khớp với các chứng từ hoặc không giống với
tình trạng thực tế hàng hóa.
-
Cần phải có người chuyên trách trong khâu tính thuế nếu không sẽ dẫn đến khai nhầm
thuế làm mất thời gian tính lại.
Nhận hàng.
Khi công ty nhận được thông báo hàng đến thì công ty cần phải sắp xếp các công
việc chuẩn bị nhận hàng cho chính xác, đầy đủ và kịp thời như:
-
Trong việc uỷ thác cho cơ quan ga cảng về việc giao nhận hàng hoá thì công ty cần
phải cung cấp cho cơ quan ga cảng những thông tin chính xác về chuyến hàng của
công ty cụ thể như: Ngày đến, tên hàng, số lượng, tên con tàu... để tránh những nhầm
lẫn đáng tiếc xảy ra bởi vì trong một ngày thì có rất nhiều tàu cập cảng.
GVHD: Th.S Lê Thị Thuần
43
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Nga_K45E7
Khóa luận tốt nghiệp
-
Khoa Thương mại quốc tế
Cán bộ đi làm thủ tục hải quan cần phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ để tránh mất thời gian,
đi lại nhiều lần làm chậm tiến độ giao hàng trong khi làm thủ tục thông quan cho hàng
hoá.
-
Khi nhận chứng từ của bên nước ngoài thì cần đối chiếu chứng từ mua hàng phải phù
hợp với chứng từ mà hai bên đã nhận.
-
Trong quá trình tiếp nhận hàng công ty phải thường xuyên giám sát hàng hoá về mặt
chất lượng cũng như số lượng.
Kiểm tra hàng hóa.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì hàng nhập khẩu khi về qua cửa khẩu
cần phải kiểm tra kỹ càng. Mỗi cơ quan tuỳ theo chức năng của mình phải tiến hành
công việc kiểm tra đó. Mục đích của quá trình kiểm tra hàng hoá nhập khẩu là bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của người mua và là cơ sở khiếu nại. Nội dung cần kiểm tra là:
-
Kiểm tra về số lượng: Số lượng hàng thiếu, số lượng hàng đổ vỡ và nguyên nhân.
-
Kiểm tra về chất lượng.
-
Kiểm tra về chủng loại, kích thước, màu sắc, nhãn hiệu, quy cách.
-
Kiểm tra sù suy giảm về chất lượng, mức độ suy giảm, nguyên nhân.
Khi nhận hàng hoá nếu có sai sót về số lượng và chất lượng thì cần mời đại
diện của cơ quan bảo hiểm, cảng, hãng vận tải, đại diện của người bán kịp thời làm thủ
tục khiếu nại.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Tranh chấp là điều mà cả 2 bên đều không muốn
xảy ra bởi vì nó không chỉ gây tốn kém về thời gian, tiền bạc mà còn ảnh hưởng tới
mối quan hệ làm ăn lâu dài giữa 2 bên. Muốn kinh doanh nhập khẩu an toàn và tránh
tranh chấp xảy ra thì trước khi ký hợp đồng hoặc soạn thảo hợp đồng công ty nên tham
khảo ý kiến của công ty tư vấn luật và cá công ty dịch thuật. Các công ty này sẽ chỉ ra
những chỗ chưa được rõ ràng trong ngôn ngữ của hợp đồng và sửa lại theo đúng ý đồ
của hai bên làm hợp đồng mà vẫn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ cho cả hai bên.
4.3.2.2 Đào tạo và nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương cho các cán bộ công
nhân viên.
Trong cơ chế thị trường, để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao thì
vai trò của con người càng trở nên quan trọng. Còn đối với hoạt động kinh doanh quốc
tế với những thay đổi liên tục các tập quán, các thông lệ quốc tế, các điều khoản giao
GVHD: Th.S Lê Thị Thuần
44
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Nga_K45E7
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Thương mại quốc tế
dịch....đã khiến vai trò của con người trở thành vị trí trung tâm và quan trọng bậc nhất
đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ ngày càng cao. Sự
thành công của công ty ở hiện tại cũng như sau này phụ thuộc rất lớn vào họ. Vì vậy,
Công ty cần có một chiến lược về con người cho phù hợp để thu hút được nhiều cán bộ
có năng lực làm việc. Công ty cần có những biện pháp sau:
Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên về nghiệp vụ, kiến thức hiểu biết
về chính sách, pháp luật có liên quan đến hoạt động nhập khẩu.
Tạo động lực làm việc: đây là công việc hết sức quan trọng. Đòi hỏi người lãnh đạo
phải nắm bắt và hiểu rõ mục đích, nguyên nhân làm việc của từng cá nhân vì mỗi cá
nhân thì có động cơ làm việc và hiệu quả công việc là khác nhau. Do vậy, lãnh đạo
phải hiểu được nhân viên, biết được mặt mạnh và mặt yếu của họ, từ đó có thể giao
đúng việc cho đúng người.
Tạo môi trường làm việc tốt: Công ty cần tạo điều kiện làm việc thuận lợi, tạo không
khí phấn khởi, thoải mái tại cơ quan. Tạo ra bầu không khí dân chủ, tương trợ, thân ái
và hợp tác trong cơ quan. Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa ban lãnh đạo và nhân
viên, giữa nhân viên với nhau để ai cũng có thể phát huy hết mọi khả năng đóng góp
cho công việc chung
Trả lương xứng đáng với công sức lao động của từng người. Đây là yếu tố rất quan
trọng để tạo nên động cơ làm việc của từng cá nhân. Mức lương cao, thưởng đúng
người đúng việc thì sẽ thu hút và tạo ra sự hứng thú, say mê trong công việc, thúc đẩy
họ làm việc tốt hơn.
GVHD: Th.S Lê Thị Thuần
45
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Nga_K45E7