1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VĂN HÓA THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.19 KB, 83 trang )


GVHD: Lê Quỳnh Anh



SVTH: Trần Thị Hoa



lưu trữ theo đúng thời hạn quy định, đối với các tài liệu quan trọng, có tính sử liệu đều

được lưu trữ vĩnh viễn.

- Các chứng từ giấy được mã hóa thể hiên dưới dạng dữ liệu điện tử cập nhập vào

phần mềm khi đó các chứng từ điện tử có giá trị để thực hiện các nghiệp vụ kinh tế vào

các sổ và báo cáo và các chứng từ bằng giấy có giá trị lưu trữ để theo dõi và kiểm tra.

Việc chuyển đổi chứng từ bằng giấy thành chứng từ điện tử và ngược lại luôn được

đảm bảo theo đúng quy định về lập, sử dụng,kiểm soát, xử lí, bảo quản, lưu trữ về

chứng từ.

- Công ty có kế hoạch luân chuyển chứng từ , các chứng từ được phân loại, hệ

thống hóa theo các nghiệp vụ, trình tự thời gian trước khi đi vào lưu trữ.

• Đối với hệ thống tài khoản kế toán

- Hệ thống tài khoản được sử dụng theo đúng quy định của Bộ tài chính. Bên

cạnh đó công ty còn mở những tài khoản chi tiết để theo dõi thuận tiện cho từng công

trình,cho từng đối tượng khách hàng và phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng hạch

toán của công ty,đảm bảo cho việc theo dõi tổng hợp,cũng như chi tiết, hạch toán

thuận lợi,chính xác, đạt hiệu quả cao.

• Về phương pháp kếtoán

- Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê

khai thường xuyên. Phương pháp này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất và yêu

cầu quản lý của Công ty. Nó cho phép phản ánh một cách kịp thời, thường xuyên tình

hình sản xuất của công ty, cung cấp đầy đủ thông tin tới nhà quản lý.

3.1.2. Ưu điểm thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm

• Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- Nhìn chung việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đáp

ứng được yêu cầu quản lý mà công ty đặt ra, đảm bảo sự thống nhất về phạm vi,

phương pháp tính toán và các bộ phận liên quan.

- Sự phối hợp giữa các phòng ban công ty với đội thi công công trình luôn đảm

bảo cho việc tính chính xác giá thành công trình, giải quyết tốt mối quan hệ giữa công

ty với người lao động, với chủ đầu tư, nhà nước và các bên liên quan...



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



59



GVHD: Lê Quỳnh Anh



SVTH: Trần Thị Hoa



• Về phân loại chi phí

Các chi phí sản xuất của công ty được phân loaị một cách hợp lý cho các đối

tượng tập hợp tạo thuận lợi cho kế toán hạch toán chi phí để tính giá thành.

• Về tính giá thành

Kỳ tính giá thành theo năm thuận lợi cho việc tập hợp chi phí được dễ dàng,

tránh để lâu đối với các công trình thi công lâu dài trong 2, 3 năm. Công ty lựa chọn

phương pháp cộng chi phí nên việc hạch toán ban đầu hơi phức tạp nhưng lại thuận lợi

cho công tác tính giá thành cho từng công trình dễ dàng hơn.

• Về hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Về nguyên vật liệu: Với một số công trình ở gần thì vật tư có thể xuất từ kho

của Công ty và đưa tới tận chân công trình, nhưng với công trình ở xa thì công ty

thường mua tại địa bàn có công trình. Các chứng từ được gửi từ đội lên giúp kế toán

Công ty có thể theo dõi được mức hao phí vật tư, định mức vật tư và tiêu chuẩn kỹ

thuật của vật tư mỗi công trình một cách dễ dàng, có hệ thống.

- Việc áp dụng chủ yếu các nghiệp vụ nhập xuất thẳng nguyên vật liệu ở công

trình đã giảm bớt công việc hạch toán vào phần mềm cũng như kiểm kê vật tư tồn

kho. Hơn nữa, cũng giảm bớt công việc bảo quản, trông coi cũng như chất lượng

nguyên vật liệu không bị giảm sút mất mát trong quá trình bảo quản.

• Về hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Tại công ty chưa tính BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho công nhân trực tiếp

sản xuất sản phẩm và áp dụng hình thức trả lương theo giao khoán . Đây là một hình

thức tổ chức sản xuất phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của công ty. Đây là hình

thức quản lý tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng suất lao

động, tiết kiệm vật tư tiền vốn, có tác động tích cực đến việc hạ giá thành sản phẩm và

giảm chi phí sản xuất.

- Các đội thi công chủ yếu là thuê ngoài lao động tại địa phương nơi công trình đang

thi công giúp cho việc giảm bớt chi phí ăn uống, nhà ở… cho công nhân.

• Về hạch toán kế toán kế toán chi phí sản xuất chung

Toàn bộ chi phí SXC được tập hợp trực tiếp theo từng công trình, hạng mục

công trình hoàn thành, không phân bổ cho sản phẩm dở dang nên việc tập hợp chi phí

sản xuất để tính giá thành cũng được thực hiện nhanh chóng và đem lại hiệu quả công

việc cao.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



60



GVHD: Lê Quỳnh Anh



SVTH: Trần Thị Hoa



Việc tính khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng nên đơn giản.

• Về hạch toán kế toán chi phí sử dụng máy thi công

Việc hạch toán riêng chi phí sử dụng máy thi công giúp cho công ty dễ phân tích

được hiệu quả sử dụng máy thi công, tính được tỉ trọng của từng loại chi phí sản xuất

cấu thành nên sản phẩm.

3.2. Nhược điểm

3.2.1. Nhược điểm về công tác tổ chức kế toán

• Về phân công công tác kế toán

- Hiện nay do số lượng nhân viên kế toán còn ít nên một nhân viên kế toán

thường đảm nhiêm hai đến ba phần hành kế toán.Hơn nữa trong quá trình công tác vì

một lí do nào đó phải nghỉ một thời gian. Điều đó làm cho áp lực công việc sẽ dồn

nên những người còn lại. Với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, chỉ gồm 5 nhân

viên kế toán văn phòng, mỗi kế toán viên kiêm nhiệm quá nhiều công việc, dẫn đến

công việc cuối tháng chưa giải quyết xong dễ bị tồn lại, mặt khác, việc một kế toán

viên phụ trách nhiều công việc như vậy sẽ dẫn đến sai sót số liệu, có thể có cả gian lận.

Hiện nay, phòng kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung điều

đó làm cho kế toán ở công ty làm việc với số lượng công việc khá lớn. Còn kế toán

công trình chỉ tập hợp các chứng từ ban đầu và thanh toán các khoản chi phí công

trình. Rồi chuyển chứng từ lên kế toán công ty nhập liệu vào phần mềm. Giữa hai bộ

phận kế toán chưa có sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau.





Về việc lập các báo cáo kế toán



Do những hạn chế về quy mô cũng như tính chất của sản xuất kinh doanh của các

công ty xây lắp, nên công ty gặp khó khăn trong việc cập nhật chứng từ chưa được kịp

thời và vào sổ nhật kí chung chưa theo đúng trình tự thời gian. Các chứng từ thường

bị dồn cuối tháng, cuối năm khi kết thúc công trình. Nó không chỉ làm cho đội ngũ kế

toán vất vả hơn mà còn không đảm bảo hiệu quả công việc. Mặt khác, khi cần ngay số

liệu tổng hợp để phân tích và cung cấp cho khách hàng cũng như các giao dịch có liên

quan như ngân hàng (khi cần vay vốn), kiểm toán (khi đấu thầu), thuế (khi nộp các báo

cáo) thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn.



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



61



GVHD: Lê Quỳnh Anh





SVTH: Trần Thị Hoa



Về việc luân chuyển chứng từ



- Do đặc điểm kinh doanh của công ty phần lớn là khoán gọn cho đội xây dựng.

Các đội xây dựng tự đảm bảo yếu tố cho việc thi công. Cuối kỳ gửi các chứng từ kế

toán lên phòng kế toán của công ty để hạch toán. Công tác kế toán phụ thuộc vào sự

chấp hành chế độ chứng từ của các đội thi công công trình của công ty. Theo quy định,

hàng tháng các đội xây dựng gửi chứng từ lên phòng kế toán để hạch toán nhưng các

đội thường không thực hiện đúng thời gian quy định đó. Việc không chấp hành đúng

quy định này là do địa bàn hoạt động rộng, các công trình cách xa nhau, trong khi đó

công tác kế toán lại tập trung tại một chỗ. Ngoài ra do địa bàn cách xa nhau như thế

nên việc cập nhật số liệu hàng ngày cũng gặp nhiều hạn chế.

- Mặt khác, số hiệu chứng từ tập hợp được đánh số theo tứ tự phát sinh trong tháng,

vì thế số hiệu chứng từ giữa các tháng có thể trùng nhau, dễ gây nhầm lẫn cho người sử

dụng thông tin…

• Về việc sử dụng hình thức kế toán: Kế toán thủ công trên Word, Excel

- Việc sử dụng máy vi tính của công ty chưa thật sự hiệu quả cao vì trên thị

trường có rất nhiều phần mềm kế toán ưu việt, có tính năng chuyên dụng cao giúp cho

việc tính toán được nhanh chóng, chính xác, có hệ thống và chuyên nghiệp hơn. Mà

công ty lại vẫn sử dụng phương pháp kế toán thủ công và sử dụng Word và Excel để

phục vụ cho công tác kế toán của công ty nên công việc không có tính chuyên môn

hóa, tốn nhiều thời gian và việc kiểm tra các thông tin tài chính lâu hơn.

- Điều đó làm mất nhiều thời gian trong công việc ghi chép, gặp khó khăn khi

cần in báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, sổ kế toán vào bất kì thời điểm nào .

3.2.2. Nhược điểm về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Trong quá trình sản xuất của Công ty, nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn

và là mục tiêu để hạ giá thành sản phẩm nhưng trên thực tế, Tại các đội xây dựng chỉ

có các chứng từ nhập xuất kho theo giá mua thực tế mua về không có sổ sách theo dõi

chặt chẽ theo từng danh điểm vật tư cho từng công trình. Việc mua nguyên vật liệu

chưa có sự theo dõi, kiểm tra chặt chẽ. Khi mua nguyên vật liệu cần có biên bản giao

nhận để xác nhận số lượng, chất lượng nguyên vật liệu.



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



62



GVHD: Lê Quỳnh Anh



SVTH: Trần Thị Hoa



• Vấn đề tính giá vốn vật liệu

- Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ . Phương

pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm , tuy nhiên nó lại có nhược điểm đó là công

việc dồn đến cuối tháng mới biết trị giá xuất làm chậm trễ việc tính toán . Theo em

công ty nên xem xét lại xem là nên dùng phương pháp nào cho hợp lý để vừa đơn

giản - dễ làm lại vừa nhanh .

- Hạch toán chi phí vận chuyển vào chi phí sản xuất chung (627) là không hợp lí.

Cần cộng vào trị giá nguyên vật liệu nhập kho từ đó sẽ làm thay đổi trị giá nguyên vật

liệu xuất kho. Hạch toán chi phí đó vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

- Kế toán chỉ căn cứ vào hóa đơn, chứng từ, từ các đội gửi lên nên khó nắm bắt

được chính xác và chặt chẽ tình hình thực tế về sử dụng nguyên vật liệu, ảnh hưởng

đến công việc hạch toán đúng, đủ, chính xác chi phí nguyên vật liệu cho mỗi công

trình. Dẫn đến việc dự toán chi phí nguyên vật liệu cho mỗi công trình và tính giá

thành dự toán cho công trình đó gặp bất lợi.

• Chi phí nhân công trực tiếp

- Công nhân trực tiếp sản xuất chủ yếu được thuê theo hình thức giao khoán, vì

vậy công ty chưa tạo được sự gắn bó với công nhân.

• Chi phí sử dụng máy thi công

- Hiện nay, máy thi công phục vụ cho các công trình của công ty không nhiều,

công ty phải đi thuê ngoài. Khoản chi phí thuê và nhiên liệu cho máy thi công là khá

cao, việc đưa đến các công trình rất khó khăn vì công trình thường ở xa và địa hình đi

lại không thuận lợi. Nên làm cho khoản chi phí sử dụng máy thi công cũng chiếm một

tỉ trọng đáng kể trong chi phí sản xuất.

• Chi phí sản xuất chung

- Công ty chưa tiến hành trích kinh phí công đoàn cho cán bộ công nhân viên

trong công ty điều đó cho thấy cán bộ công nhân viên chưa thực sự được quan tâm đến

đời sống tinh thần để tạo được sự gắn kết với công ty,

- Mỗi công trình sau khi hoàn thành để đảm bảo uy tín công ty, cũng như tạo

mối hợp tác lâu dài công ty cần phải tiến hành trích chi phí bảo hành cho các công trình



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



63



GVHD: Lê Quỳnh Anh



SVTH: Trần Thị Hoa



3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại Công ty CP kiến trúc văn hóa Thăng Long

Để có thể hoàn thiện hơn nữa kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trong doanh nghiệp xây lắp cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Tính thống nhất: Đó là cần phải tuân thủ luật kế toán, chế độ kế toán và các

chuẩn mực kế toán thống nhất, đầy đủ và đúng đắn. Chế độ kế toán cần phải được vận

dụng một cách linh hoạt vừa đảm bảo sư tuân thủ những chính sách chế độ về tài chính

kế toán do nhà nước ban hành vừa phải phù hợp với yêu cầu đặc điểm kinh doanh sản

xuất của công ty. Sự thống nhất đó được thể hiện cụ thể ở hệ thống tài khoản kế toán,

về phương pháp đánh giá hàng tồn kho, phương pháp tập hợp chi phí, phương pháp

khấu hao TSCĐ, hệ thống sổ sách kế toán.

- Tính phù hợp: Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau nên lựa chọn chế độ

kế toán phù hợp theo QĐ15/2006 hoặc theo QĐ48/2006 phù hợp với loại hình

doanh nghiệp.

- Tính khả thi: Các giải pháp phải có tính khả thi và thực tế có thể sẵn sàng áp

dụng ngay vào thực tiễn.Việc hoàn thiên kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành đòi

hỏi cần hiệu quả hơn so với trước. Từ đó sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí, hạ giá

thành thu hút được nhiều khách hàng hơn.

- Tính chính xác và kịp thời:Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy

đủ và có hiệu quả về hoạt động kế toán tài chính của Công ty nhằm phục vụ kịp thời

cho việc chỉ đạo quá trình sản xuất kinh doanh.

3.3.1 Hoàn thiện về quy trình luân chuyển chứng từ

- Theo em công ty nên bổ sung thêm quy chế về việc hoàn chứng từ trong đó quy

định rõ ngày hoàn chứng từ kể từ ngày nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Do các đội thi công thường được tạm ứng tiền trước để phục vụ cho nhu cầu

thanh toán các khoản chi phí có liên quan đến công trình vì vậy theo em cần đề ra quy

định sau khi hoàn thiện và luân chuyển các chứng từ của lần tạm ứng này thì mới tổ,

đội thi công mới được tạm ứng tiếp. Điều đó sẽ giúp các đội tích cực chủ động trong

việc luân chuyển chứng từ.

. -Cơ chế khoán trong doanh nghiệp xây lắp



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



64



GVHD: Lê Quỳnh Anh



SVTH: Trần Thị Hoa



Trong các doanh nghiệp xây lắp cơ chế khoán được bắt đầu từ việc trả lương

khoán. Nhưng do đặc điểm của hoạt động xây lắp là sản phẩm xây lắp có quy mô lớn,

thời gian thi công dài, địa điểm thi công phân tán, công trình có kết cấu phức tạp, đa

dạng nên hình thức trả lương khoán đã thể hiện sự kém hiệu quả do doanh nghiệp xây

lắp thường không đủ khả năng quản lí khối lượng, chất lượng, định mức tiêu hao vật tư

cụ thể của mỗi công trình. Do đó nên chuyển sang áp dụng hai hình thức là khoán gọn

toàn bộ chi phí và khoán theo khoản mục chi phí. Hiện tay công ty áp dụng khoán theo

khoản mục chi phí đó là nhân công trực tiếp .

- Khoán gọn toàn bộ chi phí: Theo hình thức này, đơn vị giao khoán toàn bộ giá

trị công trình cho đơn vị nhận khoán. Đơn vị nhận khoán tự tổ chức cung ứng vật tư, tổ

chức lao động để tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành ban giao sẽ được thanh

toán toàn bộ giá trị công trình theo giá đã nhận khoán và nộp cho đơn vị giao khoán

một số khoản theo quy định. Đơn vị giao khoán là đơn vị có tư cách pháp nhân đứng

ra ký kết các hợp đồng xây dựng và chịu trách nhiệm pháp lý về chất lượng công trình

và thời gian thi công. Đội xây dựng thi công xây dựng theo hợp đồng giao khoán được

gọi là đội xây dựng nhân thầu hạch toán kinh tế.

- Điều kiện: Để thực hiện hình thức khoán gọn toàn bộ chi phí là đơn vị nhận

khoán có đủ điều kiện đảm bảo tổ chức thi công đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng

công trình, được phân cấp quản lí tài chính, có tổ chức kế toán riêng và có khả năng

hạch toán được toàn bộ các hoạt động kinh tế phát sinh.

Như vậy cơ chế khoán hợp lí trong doanh nghiệp xây lắp có tác dụng tích cực

thúc đẩy sản xuất, gắn liền lợi ích vật chất của người lao đông , tổ đội thi công với

khối lượng, chất lượng, tiến độ thi công công trình, tạo động lực thúc đẩy khiến người

lao động quan tâm đến số lượng, chất lượng hiệu quả lao động.

Mặt khác, phương thức khoán mở rộng quyền tự chủ kinh doanh cho các đội thi

công trong việc lựa chọn phương thức thi công và tổ chức lao động hợp lí. Từ đó có

thể phát huy mọi khả năng của đơn vị để rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm vật tư,

hạ thấp giá thành.

Tuy nhiên, khi thực hiện cơ chế khoán nếu việc quản lí không tốt sẽ dẫn tới hiện

tượng khoán trắng , không giám sát được chi phí dẫn đến việc xác định giá thành sản



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



65



GVHD: Lê Quỳnh Anh



SVTH: Trần Thị Hoa



phẩm không chính xá, thường chỉ tính đến giá thành theo giá nhận khoán mà không

xác định được lãi hạ giá thành. Để khắc phục tình trạng này cần phải:

+ Thực hiện phân cấp quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong đó

doanh nghiệp xây lắp có trách nhiệm quản lí giá thành đầy đủ, các đội thi công quản lí

giá thành sản xuất của sản phẩm từ đó xác định lãi hạ giá thành trên cơ sở chênh lệch

giữa giá giao khoán và giá thành sản phẩm.

+ Xác định được căn cứ và phương pháp xác định giá giao khoán để đảm bảo giá

giao khoán đủ để bù đắp chi phí và có tác dụng khuyến khích hạ giá thành đồng thời

đảm bảo để doanh nghiệp có đủ tài chính trang trải chi phí quản lí.

Trong doanh nghiệp xây lắp thực hiện cơ chế khoán, kế toán vẫn hạch toán vào

các tài khoản TK 621, 622, 623, 627 để phản ánh các chi phí sản xuất phát sinh.

Nhưng để chủ động trong việc tổ chức thi công xây lắp, các đơn vị nhận khoán

nếu có tổ chức kế toán riêng được phép nhận công trình khoán gọn chi phí.Khi đó đơn

vị nhận khoán vốn thi công từ đơn vị giao khoán, tự chi phí để thi công công trình và

hạch toán vào các tài khoản chi phí sản xuất quy định. Đơn vị giao khoán có trách

nhiệm ứng vốn cho thi công xây lắp công trình, không hạch toán vào tài khoản chi phí

sản xuất mà chỉ hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp và quyết toán giá khoán với

đơn vị nhận khoán theo giá thành sản xuất thực tế.

3.3.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

*Để đảm bảo đầy đủ thông tin về vật tư bao gồm chất lượng, số lượng, quy cách,

sản phẩm... và để giúp kế toán đội thuận tiện trong công tác tổng hợp chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



66



GVHD: Lê Quỳnh Anh



SVTH: Trần Thị Hoa



Biểu số 3.1: Biên bản giao nhận vật tư

BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ

Ngày ... tháng ... năm ...

Tại công trình: ................................................................................................

Thành phần gồm: ............................................................................................

Đại diện bên cung ứng: Ông (Bà) ......................Địa chỉ:................................

Đại diện bên nhận vật tư: Ông (Bà) ...................Địa chỉ:................................

Tiến hành bàn giao số lượng vật tư như sau:

Tên vật tư, hàng

hóa

...........

Tiền hàng

Tiền thuế GTGT

Tổng giá t t



STT



DVT



Số

lượng



Đơn giá



Thành tiền



Ghi chú



• Đối với một số nguyên vật liệu xuất dùng cho công trình với số lượng nhiều sử

dụng không hết. Nhưng không làm thủ tục nhập kho, không phản ánh đầy đủ trên sổ

sách. Điều này làm cho chi phí nguyên vật liệu lớn hơn so với thực tế sử dụng. Dẫn

đến giá thành công trình rất lớn. Vì vậy, công ty nên hạch toán nguyên vật liệu nhập

lại kho:

Bút toán định khoản:

Nhập lại nguyên vật liệu xuất dùng không hết:

Nợ TK 152

Có TK 621

Đối với nhập lại nguyên vật liệu khi đã tổng hợp các khoản chi phí:

Nợ TK 152

Có TK 154

*Việc tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho:

Đối với nguyên vật liệu xuất kho, Công ty tính trị giá thực tế theo phương pháp

bình quân gia quyền là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên đối với việc tính toán trị giá

nguyên vật liệu nhập kho, kế toán chỉ căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, hoá đơn

GTGT của bên bán để ghi vào phiếu nhập kho tương ứng ở các cột số lượng, đơn

giá, thành tiền. Đối với các khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ…kế toán tập hợp vào



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



67



GVHD: Lê Quỳnh Anh



SVTH: Trần Thị Hoa



tài khoản 627 như một khoản chi phí sản xuất chung. Việc tính toán trị giá nguyên

vật liệu nhập kho như trên sẽ làm giảm trị giá nguyên vật liệu xuất kho từ đó làm

giảm chi phí trong giá thành sản phẩm và sẽ làm giá thành sản phẩm giảm đi một

khoản tương đương

Từ đó sẽ làm thay đổi giá trị nguyên vật liệu xuất cho sản xuất công trình từ đó

sẽ thay đổi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ảnh hưởng đến giá thành công trình.

Đặc biệt hạch toán lại khoản chi phí vận chuyển nguyên vật liệu vào TK 621.

3.3.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

*Do việc trả lương cho công nhân trong biên chế và công nhân thuê ngoài có

cùng tính chất là thanh toán lương, tiền công cho người lao động nên để thuận tiện hơn

trong công tác quản lý, công ty nên đi chi tiết với TK 334. Tài khoản 334 sẽ được chi

tiết cho từng đối tượng là công nhân trong biên chế và công nhân thuê ngoài.

*Hơn nữa, đối với công nhân thuê ngoài, để đảm bảo an toàn trong lao động,

tăng năng suất lao động, công ty nên có quy định trích một số phần trăm số tiền phải

trả cho người lao động và cụ thể là 3%. Trong khi thi công, nếu có tai nạn lao động bất

ngờ xảy ra thì công ty sẽ có một khoản tiền để hỗ trợ cho người bị tai nạn. Việc này

vừa khuyến khích người lao động làm việc có năng suất, đồng thời nâng cao uy tín của

công ty và phù hợp với chế độ bảo hiểm của người lao động. Để thực hiện được điều

này thì giữa công ty và người lao động phải có sự thoả thuận với nhau trong hợp đồng

lao động ký kết.

Khi đó trongBiểu số thanh toán tiền công cho thợ thuê ngoài sẽ thêm một cột

như sau.

Bảng 3.2: Biểu số thanh toán tiền nhân công

BẢNG THANH TOÁN TIỀN NHÂN CÔNG

CT Trường PTTH Thăng Long

ST

T



Họ

tên



Chức

vụ



Số

công



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Đơn

giá



Thành

tiền



68



Tạm

ứng



Trích

3%



Số tiền

còn lại

được

nhận





nhận



GVHD: Lê Quỳnh Anh



SVTH: Trần Thị Hoa



3.3.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

*Chi phí thuê máy sẽ rất tốn kém, ảnh hưởng đến tổng chi phí của toàn bộ công

trình, để tiết kiệm chi phí sử dụng máy, ở mỗi đội thi công nên tiến hành mua, lắp đặt

một số máy thi công thường xuyên sử dụng, đồng thời tiến hành tuyển thêm nhân công

trực tiếp điều khiển các loại máy đó, việc giảm chi phí được bao nhiêu sẽ có tác dụng

tốt bấy nhiêu, đây là vấn đề thiết thực của toàn công ty.

3.3.5. Kế toán chi phí sản xuất chung

*Đối với bộ phận quản lí đội thi công: Khi trích các khoản trích theo lương

công ty không trích kinh phí công đoàn. Theo em, công ty nên tiến hành trích kinh phí

công đoàn giúp công nhân viên đoàn kết, gắn bó với công ty hơn nữa khi được công ty

quan tâm đến đời sống, tinh thần của công nhân viên.

Tỉ lệ trích năm 2012: 2% đối với kinh phí công đoàn.

Doanh nghiệp phải đóng.

Hạch toán: Nợ TK 627, 641, 642:

Có TK 3382:

*Sau khi hoàn thành mỗi công trình để tạo được uy tín, sự tin cậy đối với khách

hàng, công ty cần tiến hành bảo hành sản phẩm xây lắp. Công ty nên đưa thêm chi phí

bảo hành sản phẩm xây lắp nhằm tạo sự yên tâm cho khách hàng và kế toán hạch toán

vào chi phí sản xuất chung:

Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình hạch toán:

Nợ TK 627:

Nợ TK 133:

Có TK 152,153, 214, 111,112:

Cuối kì kết chuyển chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sửa chữa,

bảo hành công trình:

Nợ TK 154:

Có TK 627 :

Khi công việc sửa chữa, bảo hành công trình hoàn thành bàn giao :

Nợ TK 335

Có TK 154



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



69



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

×