Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.78 MB, 91 trang )
Bảng 1. Cấu trúc thành phần loài thuộc Họ Pieridae và Danaidae
ở hai VQG Tam Đảo và Pù Mát
TT
Họ, Giông
HỌ PIERIDAE
Tổng
số loài
Tam Đảo
(TĐ)
MÁ/
(PM)
Sô loài
chung
(TĐ-PM)
34
27
24
16
6
3
2
1
Delias Hũbner
7
2
Leptosia Hủbner
1
3
Talbotia Bemardi
1
1
4
Cepora Billberg
2
2
5
Parenronia Bingham
1
1
6
Prioneris Wallace
2
7
Hebomoia Hũbner
8
1
2
2
2
2
2
1
1
1
1
Ixias Hủbner
1
1
1
1
9
Appias Hủbner
7
6
5
4
10
Pieris Schrank
2
2
11
Dercas Doubleday
1
1
1
1
12
Catopsilia Hũbner
3
1
3
1
13
Eurema Hùbner
4
3
4
3
14
Gandaca Moore
1
HỌ DANAIDAE
1
22
16
17
11
15
Danaus Kluk
2
2
1
1
16
Par antic a Moore
4
4
3
3
17
Tirumala Moore
2
2
2
2
18
Ideopsis Horsfield
2
1
2
1
19
Euploea Fabricius
11
6
9
4
20
Radena Linnaeus
1
1
56
43
41
28
2
Chỉ sô tương đồng Sorenxen
0,66
6
Nếu so với các kết quả nghiên cứu trước đây của Spitzer (1993), thì dân liệu
nghiên cứu của chúng tôi đã bổ sung thêm cho khu hệ bướm Tam Đảo 3 giông
(Talbotia Bemardi, Dercas Doubleday và Ideopsis Horsfield) và 14 loài (Delias
hyparete Wallace, D. pasithoe Linnaeus, Talbotia naganum Vitalis, Cepora
nerissa dapha Moore, Appias paulina Moore, Pieris erute Poujade, Dercas
verhuelli Van, Eurema andersoni Moore, Danaus chrysippus Linnaeus,
Parantica swinhoei, ỉdeopsis similis Moore, Eupỉoea core Cramer, E. eunice
Godart và Euploea tulliolus Fabricius) (Phụ lục 1).
Khi so sánh kết quả điều tra về số lượng loài bướm thu được ở Tam Đảo và
Pù Mát với với kết quả điều tra ở các VQG lân cận như Ba Vì, Cúc Phương, Vũ
Quang, Bạch Mã, chúng tôi nhận thấy, số lượng loài bướm ở Tam Đảo và Pù Mát
khá phong phú. Chúng chỉ xếp sau số lượng loài của VQG Bạch Mã (50 loài),
nhưng lại đứng trước VQG Cúc Phương (36 loài), VQG Vũ Quang (32 loài) và
VQG Ba Vì (29 loài) (Bảng 2). Như vậy, xếp theo số lượng loài giảm dần, chúng
tôi có thứ tự sau: VQG Bạch Mã>Tam Đảo>Pù Mát>Cúc Phương>Vũ Quang>Ba
Vì. Thứ tự này dường như ngược với thứ tự được xếp theo giá trị giảm dần của tỉ
lệ %: Cúc Phương (25,3%)>Bạch Mã (21,6%)>Ba Vì (20,5%)>Vũ Quang
(15,2%)>Tam Đảo (14,6%)>PÙ Mát (13,4%) (Bảng 2 và Hình 1).
Bảng 2. So sánh sô lượng loài thuộc Họ Pieridae và Danaidae
ở vùng nghiên cứu và các VQG lân cận
Họ
Pù
M át
(PM)
Vũ
Quang
(V Q ỹ
Bạch
Mã
(BM )2
Tam
Đảo
(TĐ)
Ba Vì
(BV)3
Cúc
Phương
(c p y
RHOPALOCERA
305
210
231
293
141
142
Pieridae (P)
24
19
30
27
18
22
Danaidae (D)
17
13
20
16
11
14
P+D
41
32
50
43
29
36
(% )
13,4
15,2
21,6
14,6
20,5
25,3
1: theo Monastyrskii (2001); 2: Lê Trọng sơn (2003); 3: Bùi Xuân Phương 2005; 4: Vũ Vân Liên (2002)-
7
Giá trị số lượng loài trong nghiên cứu đa dạng sinh học phản ánh mức độ
phong phú của thành phần loài; bên cạnh đó, dẫn liệu về tỷ lệ % của nhóm loài
là một trong những cãn cứ phản ánh đặc trưng sinh thái của khu vực nghiên cứu.
Họ Pieridae và Danaidae gồm phần lớn các loài ưa thoáng, tỉ lệ % của chúng
trong khu hệ bướm ngày (Rhopalocera) càng cao, phản ánh khả năng phục hồi
của hệ sinh thái càng chậm. Như vậy, từ kết quả phân tích của chúng tôi có thể
thấy, mức độ phục hồi của hệ sinh thái rừng ở VQG Pù Mát và Tam Đảo nhanh
hơn so với các VQG còn lại. Tuy nhiên, đây mới chỉ là nhận xét bước đầu, để có
nhận xét đầy đủ hơn còn cần phải có những nghiên cứu tiếp theo về những Họ
bướm ngày ưa thoáng khác như Nymphalidae, Papilionidae và cần phải tiến hành
điều tra định lượng, xác định độ thường gặp của các loài ưa thoáng, nhữns loài
ưa bóng trong khu vực nghiên cứu v.v...
Số loài
Tỷ lệ %
]Số loài —
♦—Tỷ lệ %
Hình 1. So sánh sô lượng và tỷ lệ % loài của hai Họ bướm
Pieridae và Danaidae trong các khu hệ
8
Mối quan hộ giữa thành phần loài của Pieridae và Danaidae ở khu vực
nghiên cứu với các VQG lân cận được trình bày trong Bảng 3. Chúng tôi nhận
thấy, thành phần loài của cả 2 Họ Pieridae và Danaidae ở VQG Tam Đảo gần với
thành phần loài của chúng ở VQG Ba Vì và Cúc Phương hơn là với VQG Pù Mát
(chỉ số tương đồng (Sorenxen) của họ Pieridae và Danaidae dao động trong
khoảng 0,77-0,90); ở VQG Pù Mát, thành phần loài của 2 Họ trên gần với thành
phần loài của chúng ở VQG Vũ Quang hơn là với VQG Tam Đảo. Điều này có
thể do vị trí địa lý chi phối. VQG Tam Đảo gần với VQG Ba Vì và Cúc Phươns
hơn VQG Pù Mát và cùng nằm ở khu Đông Bắc, còn VQG Pù Mát lại gần với
Vũ Quang và cùng nằm trong khu vực Bắc Trường Sơn.
Bảng 3. Chỉ sô tương đổng (Sorenxen) của 2 Họ Pieridae và Danaidae
ở khu vực nghiên cứu và các VQG lân cận
Họ
TĐ-BV
TĐ-CP
PM-VQ
PM -BM
TĐ-PM
Pieridae
0,79
0,77
0,74
0,62
0,62
Danaidae
0,88
0,90
0,73
0,48
0,66
2. Sự phân bô của Pieridae và Danaidae
2.1. Sự phản bô theo các kiểu sình cảnh
Trong tự nhiên, thảm cây rừng vừa là mồi trường sống vừa là nguồn cung
cấp thức ăn cho các loài bướm. Do vậy, các kiểu sinh cảnh dựa trên đặc điểm của
thảm cây rừng được xem xét để đánh giá khả nãng phân bố của các loài bướm.
Chúng tôi dựa theo cách phân chia thành 4 kiểu sinh cảnh của Thái Vãn Trừng
(1978) tuỳ theo mức độ tác động của con người đến thảm thực vật, cụ thể là:
rừng nguyên sinh (RNS), rừng thứ sinh (RTS), rừng trồng (RT) và trảng cây bụi
(TCB).
9
Bảng 4. Sự phân bố theo sinh cảnh của các loài Pieridae và Danaidae
Sô loài trong các kiểu sinh cảnh
TT
Họ, Giống
RNS
RT
TCB
14
22
16
10
3
4
2
1
1
HỌ PIERIDAE
RTS
1
2
2
1
1
Delias Hũbner
2
Leptosia Hũbner
3
Taỉbotia Bemardi
4
Cepora Billberg
1
2
5
Parenronỉa Bingham
1
1
6
Prioneris Wallace
2
1
7
Hebomoia Híibner
1
1
1
8
ỉxias Hũbner
1
1
9
Appias Hủbner
2
5
3
2
10
Pieris Schrank
1
1
11
Dercas Doubleday
1
12
Catopsiỉia Hủbner
2
3
1
13
Eurema Hũbner
3
2
1
14
Gandaca Moore
1
1
15
9
8
1
2
8
HỌ DAN AID AE
15
Danaus Kluk
1
1
2
16
Parantica Moore
2
2
2
17
Tirumala Moore
1
2
1
18
ỉdeopsis Horsfield
1
2
2
i
19
Eưploea Fabricius
6
7
3
3
20
Radena Linnaeus
1
22
10
25
18
39,2
%
37
66,0
44,6
32,1