Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 63 trang )
25
Hình 2. Chuẩn trao đổi dữ liệu [31]
Nội dung cần thống nhất liên thông
Thống nhất về quy tắc mô tả tài liệu: sử dụng MARC21
Thống nhất về định dạng chủ đề và phân loại tài liệu
Thống nhất về định chủ đề và phân loại tài liệu.
Thống nhất trong việc sử dụng phần mềm và các chuẩn công nghệ thông
tin.
Nội dung trao đổi
Trao đổi bản ghi biên mục
Thông qua tệp: ISO2709
MARC
Thông qua Z39.50
Trao đổi tài liệu
Tài liệu số
Các yếu tố và vấn đề liên quan đến liên thông chia sẻ nguồn lực thông tin
Hạ tầng công nghệ thông tin
Phần mềm
Tuân theo các chuẩn trong thƣ viện và các chuẩn công nghệ thông tin
Yếu tố con ngƣời: các nhà lãnh đạo, quản lý và các cán bộ thực thi
Có thể dẫn chứng ra mô hình liên thông Thƣ viện quốc gia và các tỉnh thành đã
triển khai trong nhiều năm qua.
Mục đích trao đổi thông tin
Nhập dữ liệu từ thƣ viện Tỉnh/Thành phố lên thƣ viện Quốc gia.
Thƣ viện Tỉnh/Thành phố truy cập, khai thác thông tin thƣ mục của Thƣ
viện Quốc gia.
Lƣu chiểu tài liệu điện tử.
25
26
Đảm bảo tính thống nhất và phát triển hệ thống.
Trao đổi liên thƣ viện.
Thực hiện quá trình trao đổi thông tin:
Các thƣ viện tỉnh xuất các bản ghi thƣ mục cần chuyển lên Thƣ viện quốc
gia ra tệp ISO 2790, hoặc dƣới dạng XML, hoặc dƣới dạng xuất nhập của
Ilib.
Thƣ viện tỉnh gửi tệp này lên cho Thƣ viện quốc gia thông qua mạng
WAN.
Thƣ viện Quốc gia kiểm tra lại tệp đã nhận và nhập chúng vào Cơ sở dữ
liệu thông qua Module Nhập/Xuất dữ liệu.
Các thƣ viện truy cập vào Web của Thƣ viện Quốc gia để khai thác thông
tin thƣ mục tại Thƣ viện Quốc gia trên các giao diện thân thiện với ngƣời
dùng tin.
Các thƣ viện tỉnh cũng có thể thực hiện tra cứu trên cơ sở dữ liệu của các
cơ quan thông tin – thƣ viện khác (trong nƣớc hoặc quốc tế) thông qua
giao thức Z39.50 tại chính thƣ viện mình hoặc nối vào trang Web của Thƣ
viện Quốc gia và quốc tế khác (Ví dụ nhƣ: tra cứu tại các cơ quan thông
tin – thƣ viện các trƣờng đại học trong nƣớc hay tra cứu vào thƣ viện
Quốc hội Mỹ,…) nhằm làm phong phú nguồn dữ liệu cho thƣ viện mình,
phục vụ ngƣời dùng tin ngày một tốt hơn.
Các thƣ viện tỉnh có thể sao các bản ghi từ cơ sơ dữ liệu của Thƣ viện
Quốc gia bằng cách sử dụng Module Nhập/Xuất dữ liệu.
2.3 Chuẩn tra cứu liên thƣ viện Z39.50
Z39.50 là một chuẩn tìm kiếm và khai thác thông tin giữa các cơ quan
thông tin – thƣ viện.
Ban đầu Z39.50 là một chuẩn quốc gia của Mỹ về khai thác thông tin. Tuy nhiên
hiện nay, Z39.50 đƣợc cả thế giới công nhận nhƣ là một chuẩn chung về khai
thác thông tin thay cho chuẩn tìm kiếm và khai thác thông tin. Là một chuẩn ứng
dụng mạng, vì vậy Z39.50 là một chuẩn mở nên nó cho phép trao đổi thông tin
giữa các hệ thống chạy trên phần mềm và các phần cứng khác.
Z39.50 đƣợc phát triển nhằm khắc phục những vấn đề liên quan đến việc tìm
kiếm trong cơ sở dữ liệu ví dụ nhƣ phải biết hệ thống menu, ngôn ngữ tìm
tin,…của mỗi hệ thống khác nhau. Z39.50 làm cho đơn giản hoá quá trình tìm
kiếm bằng việc sử dụng giao diện tìm kiếm quen thuộc của hệ thống đó để tìm
kiếm vốn tài liệu ở chính cơ quan thông tin – thƣ viện đó cũng nhƣ ở các cơ
quan thông tin – thƣ viện mà ứng dụng chuẩn này.
Các chức năng tra cứu
Z39.50 server: cung cấp cho các thƣ viện khách Z39.50 khả năng tra cứu cơ sở
dữ liệu của cơ quan thông tin – thƣ viện.
Z39.50 client: cung cấp cho cơ quan thông tin – thƣ viện khả năng tra cứu cơ sở
dữ liệu của các cơ quan thông tin – thƣ viện khác qua Z39.50.
26
27
Z39.50 Getway: làm đầu mối gửi các yêu cầu tra cứu tới các máy chủ Z39.50.
Ngƣời dùng tin không cần kết nối Internet trực tiếp, mà vẫn tra cứu đƣợc các
máy chủ Internet.
Tra cứu và nhập dữ liệu biên mục qua Z39.50
Để tra cứu đƣợc dữ liệu thông qua Z39.50, cần biết ba yếu tố sau:
Tên máy chủ
Cổng truy cập
Tên cơ sở dữ liệu
Sử dụng các chƣơng trình xuất nhập dữ liệu để lấy dữ liệu từ Internet thông qua
giao thức Z39.50. Cán bộ làm công tác biên mục có thể sử dụng chuẩn này để
tra cứu trực tiếp vào các cơ sở dữ liệu trực tiếp trên mạng để tải về các bản ghi
thƣ mục đã đƣợc xử lý để tái sử dụng lại. Công việc duy nhất còn lại là bổ sung
thêm chỉ số xếp giá hoặc đăng ký cá biệt cho bản ghi thƣ mục này. Tại Việt
Nam, cán bộ biên mục khi xử lý tài liệu có thể tải bản ghi thƣ mục tại hai địa chỉ
sau: nếu là tài liệu nƣớc ngoài thì có thể tải dữ liệu thƣ mục từ Thƣ viện Quốc
hội Mỹ, nếu là tài liệu tiếng Việt thì có thể tải dữ liệu thƣ mục từ Thƣ viện Quốc
gia Việt Nam.
Tên thƣ viện
Đại học Quốc gia Australia
Amsterdam Public Library
Thƣ viện Quốc hội Mỹ
Viện công nghệ Massachusetts
Thƣ viện Quốc gia Australia
Thƣ viện New Zealand
Đại học Oxford
Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
Tên máy chủ
Library.anu.edu.au
194.171.56.160
Z3950.loc.gov
Library.mit.edu
ilms.nla.gov.au
saturn.natlib.govt.nz
libray.ox.ac.uk
www.nlv.gov.vn
Cổng
210
8000
7090
210
210
210
210
210
CSDL
INNOPAC
Catalogue OBA
Voyager
ADVANCE
NLA
Pinz
ADVANCE
Default
Bảng 1: Một số địa chỉ Z39.50 trên Internet
2.3.1 Khái niệm về Z39.50
Z39.50 là gì: Z39.50 là một giao thức tiêu chuẩn quốc tế đƣợc sử dụng bởi hệ
thống máy tính kết nối mạng để lấy thông tin. Z39.50 cho phép ngƣời tìm tin
tìm kiếm nhiều hệ thống khác nhau trên mạng hoặc Internet thông qua việc sử
dụng một giao diện ngƣời dùng duy nhất. Nhiều nhà cung cấp phần mềm và hệ
thống đem đến cho ngƣời dùng khả năng truy cập thông tin từ một sự đa dạng
các hệ thống cá biệt, khác nhau từ phần cứng, phần mềm, giao diện, đến các câu
lệnh tìm kiếm cơ sở dữ liệu. Thách thức lớn với ngƣời dùng là Internet cung cấp
27
28
khả năng truy cập tới một khối lƣợng khổng lồ các cơ sở dữ liệu đang phát triển
hàng ngày. Thách thức đối với ngƣời tìm kiếm là làm sao để tìm thấy thông tin
cần thiết giữa mảng thông tin rộng lớn một cách ít đau khổ nhất. Mục tiêu của
chuẩn Z39.50 là giảm sự phức tạp và khó khăn của việc tìm kiếm và lấy thông
tin.
Z39.50 làm cho việc sử dụng các nguồn tài nguyên thông tin giàu có trên
Internet đƣợc dễ dàng hơn. Khi sử dụng một hệ thống hỗ trợ Z39.50, một ngƣời
dùng trong một hệ thống có thể tìm kiếm thông tin điện tử trong hệ thống khác
mà không cần phải biết cách làm việc của hệ thống đó.
Z39.50 hoạt động như thế nào: Z39.50 hoạt động trong môi trƣờng khách /
chủ, nó đóng vai trò nhƣ một ngôn ngữ chung mà tất cả các hệ thống hỗ trợ
Z39.50 đều có thể hiểu đƣợc. Nó nhƣ là một quốc tế ngữ _ Esperanto và làm
cầu nối "nhiều ngôn ngữ và tiếng địa phƣơng" mà hệ thống thông tin khác nhau
“nói”. Để thực hiện giao tiếp và tƣơng tác với Z39.50, cả máy khách và máy chủ
phải sử dụng ngôn ngữ Z39.50. Hầu hết các triển khai Z39.50 sử dụng chuẩn
TCP / IP giao thức truyền thông Internet để kết nối các hệ thống và phần mềm
tƣơng thích Z39.50 để dịch giữa chúng phục vụ việc tìm kiếm và thu thập thông
tin. Đối với ngƣời sử dụng, các công việc này đƣợc thực hiện sau hậu trƣờng; họ
chỉ đơn thuần nhìn thấy giao diện tìm kiếm và hiển thị kết quả thông thƣờng.
Để đạt đƣợc khả năng tƣơng tác này, Z39.50 tiêu chuẩn hóa các thông điệp mà
máy khách và các máy chủ sử dụng cho truyền thông, bất kể những gì bên dƣới
nhƣ phần mềm, hệ thống, hay nền tảng đƣợc sử dụng.
Z39.50 hỗ trợ các hệ thống mở, có nghĩa là nó độc lập với chủ sở hữu hay các
nhà cung cấp. Một hệ thống khách thực thi giao thức Z39.50 cho phép giao tiếp
với nhiều máy chủ khác nhau, các hệ thống máy chủ hỗ trợ giao thức này thì cho
phép tìm kiếm từ các hệ thống khách đƣợc phát triển bởi các nhà cung cấp khác
nhau. Không cần phải biết hệ thống máy chủ hoạt động thế nào, ngƣời dùng
thực hiện các tìm kiếm thông qua giao diện Z39.50 trên máy khách. Z39.50 chi
phối việc các máy khách “dịch” yêu cầu tìm kiếm sang một định dạng chuẩn để
gửi đến máy chủ. Sau khi nhận đƣợc yêu cầu tìm kiếm, máy chủ sử dụng quy tắc
Z39.50 để “dịch” yêu cầu tìm kiếm vào một định dạng đƣợc công nhận bởi các
cơ sở dữ liệu cục bộ, thực hiện tìm kiếm, và trả về kết quả cho máy khách của
ngƣời dùng. Phần mềm giao diện ngƣời dùng của máy khách xử lý kết quả trả về
qua Z39.50, với mục tiêu hiển thị càng gần với cách các bản ghi đƣợc trình diễn
trong hệ thống cục bộ của ngƣời dùng càng tốt.
2.3.2 Giải pháp và lợi ích của Z39.50
Z39.50 ban đầu đƣợc thiết kế để trợ giúp tìm kiếm với cơ sở dữ liệu rất lớn nhƣ
các mục lục của OCLC và Thƣ viện Quốc Hội Mỹ. Ngày nay Z39.50 đƣợc sử
dụng cho một phạm vi rộng lớn các chức năng của thƣ viện bao gồm tìm kiếm
cơ sở dữ liệu, từ biên mục tới mƣợn liên thƣ viện tới tham chiếu. Với sự phát
triển nhanh chóng của Internet, tiêu chuẩn Z39.50 đã trở nên đƣợc chấp nhận
rộng rãi nhƣ là một giải pháp cho các thách thức trong việc thu thập thông tin đa
phƣơng tiện bao gồm cả văn bản, hình ảnh, và tài liệu số hóa. Z39.50 đƣợc sử
28
29
dụng để truy cập tới các nguồn thông tin đa dạng ví dụ nhƣ dữ liệu bảo tàng,
thông tin chính phủ, và các dữ liệu không gian địa lý. Nó cũng có thể đƣợc sử
dụng để tìm kiếm cơ sở dữ liệu trực tuyến và CD-ROM mà các nhà cung cấp
phát triển theo nhiều các đề án thiết kế đa dạng. Không cần phải tìm hiểu từng
hệ thống, ngƣời dùng có thể tìm kiếm các cơ sở dữ liệu đó với một máy khách
Z39.50 duy nhất, mặc dù mỗi hệ thống sử dụng một cấu hình phần cứng và phần
mềm khác nhau, lƣu trữ các loại dữ liệu khác nhau, và có logic khác nhau trong
việc tìm kiếm cục bộ.
Truy cập liền mạch
Khả năng truy cập liền mạch tới nhiều các cở sở dữ liệu đa dạng thông qua một
giao diện là lợi ích to lớn nhất của Z39.50.
Thêm khả năng hoạt động theo tiêu chuẩn Z39.50 vào một hệ thống thông tin
cho phép hệ thống thông tin duy trì tính duy nhất của họ trong khi cung cấp một
giao diện thống nhất cho ngƣời tìm thông tin.
Các thƣ viện có thể thông qua một giao diện duy nhất đã đƣợc tiêu chuẩn hóa
cho phép độc giả của họ truy cập tới mục lục của thƣ viện, các CDROM đã mua,
các cơ sở dữ liệu đã đặt trực tuyến và các nguồn tài nguyên Internet.
Dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau có thể đƣợc trích ra một định dạng phổ biến
để sử dụng ngoại tuyến hoặc nhập vào một cơ sở dữ liệu cục bộ.
Chia sẻ tài nguyên
Z39.50 thúc đẩy việc chia sẻ tài nguyên trên quy mô rộng. Trong cộng đồng thƣ
viện, ví dụ, Z39.50 hỗ trợ:
Tìm kiếm diện rộng tới các mục lục thƣ viện nằm trên Internet ở bất cứ nơi nào
trên thế giới.
Mƣợn liên thƣ viện với cách tiếp cận theo chuẩn Z39.50 để truyền tải thông tin
về vốn tƣ liệu, và đặt mƣợn, chuyển giao tài liệu trực tuyến.
Một số lƣợng đáng kể các mục lục thƣ viện đã sẵn sàng cho tìm kiếm Z39.50
thông qua liên kết từ trang web của Thƣ viện Quốc Hội Mỹ, và ngày càng có
thêm theo thời gian. Vì ngày càng nhiều các tổ chức thiết lập truy cập mạng tới
các bộ sƣu tập số hóa điện tử, chia sẻ các nguồn tài nguyên đang xác lập một ý
nghĩa mới trên cơ sở là tài liệu và sách vật lý dành cho mƣợn liên thƣ viện.
Tăng năng suất
Bởi vì các giao diện tìm kiếm của các hệ thống khác nhau là trong suốt, ngƣời
dùng không còn cần phải làm chủ việc làm thế nào để sử dụng mỗi cơ sở dữ
liệu, tránh một đƣờng cong học tập có khả năng dốc. Thời gian đào tạo đội ngũ
nhân viên có thể đƣợc giảm cho các chức năng cần đến việc tìm kiếm cơ sở dữ
liệu, ví dụ nhƣ biên mục, bổ sung, và mƣợn liên thƣ viện. Khả năng truy cập dễ
dàng hơn tới các nguồn tài nguyên điện tử làm giảm tổng thời gian ngƣời dùng
chi phí cho việc tìm kiếm thông tin liên quan.
2.3.3 Tóm lƣợc lịch sử phát triển của Z39.50
Z39.50 phát triển vƣợt ra khỏi Dự án Hệ Thống Liên Kết - Linked Systems
Project (LSP), một sáng kiến trong những năm 1980 để chuẩn hóa tìm kiếm của
các cơ sở dữ liệu thƣ mục chính của OCLC, Thƣ viện Quốc Hội Mỹ, Mạng Thƣ
29
30
Viện Washington - Washington (Western) Library Network (WLN), và các Thƣ
viện Thông tin Nghiên cứu của Nhóm Thƣ viện Nghiên cứu - Research Libraries
Group (RLG).
Làm việc song song với các sáng kiến LSP là nỗ lực tiêu chuẩn hóa trên một
giao thức truy vấn thông tin cho các ứng dụng thƣ viện dƣới sự bảo trợ của
NISO. Các giao thức đƣợc phát triển từ LSP chuyển đến NISO và đƣợc tiếp tục
phát triển thành Z39.50 tiêu chuẩn thu hồi thông tin, đã đƣợc phê duyệt nhƣ là
một tiêu chuẩn NISO năm 1988.
Thƣ viện Quốc Hội Mỹ (LC)đã đƣợc chỉ định chính thức là Cơ quan Bảo trì và
đăng ký quyền đối với tiêu chuẩn Z39.50. Nhƣ vậy, LC cung cấp thông tin liên
quan đến sự phát triển và bảo trì Z39.50 các phiên bản hiện tại và tƣơng lai,
cũng nhƣ về việc thực hiện và sử dụng giao thức Z39.50.
Một nhóm đƣợc gọi là Nhóm thực hiện Z39.50 (Z39.50 Implementors’ Group ZIG) đảm nhận một vai trò chính trong sự phát triển liên tục. Kết hợp với Cơ
quan Bảo trì Z39.50, ZIG đã phát triển phiên bản 2 và 3 của giao thức Z39.50
(1992 và 1995 tƣơng ứng). NISO sử dụng sự đồng thuận bình thƣờng của nó và
thủ tục biểu quyết để phê duyệt các phiên bản nhƣ là Tiêu chuẩn quốc gia.
Chỉ trong hơn một thập kỷ, Z39.50 đã phát triển qua ba phiên bản, với mỗi phiên
bản thêm chức năng tốt hơn và tinh tế hơn.
- Phiên bản 1 đƣợc xác định các dịch vụ cốt lõi của Z39.50.
- Phiên bản 2 chính thức hoá cấu trúc của thông tin trao đổi dựa trên các
tiêu chuẩn ISO về ngôn ngữ mô tả dữ liệu và các quy tắc mã hóa đƣợc
biết đến nhƣ ASN.1 BER. Với sự đồng thuận về Z39.50 phiên bản 2, các
nhà cung cấp đã bắt đầu tạo ra các ứng dụng nhanh chóng và là đà phát
triển cho việc phát triển các chức năng tuân thủ Z39.50.
- Phiên bản 3, phiên bản hiện tại của tiêu chuẩn, xây dựng bao gồm phiên
bản 2. Phiên bản 3 là cực kỳ tốt trong việc hỗ trợ cho các ứng dụng đơn
giản đến phức tạp.
- Phiên bản hiện tại của tiêu chuẩn Z39.50 chính thức đƣợc biết đến nhƣ
ANSI / NISO Z39.50-1995, định nghĩa dịch vụ và đặc tả giao thức cho
các ứng dụng thu hồi thông tin - Information Retrieval Application.
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO đã phê duyệt hai tiêu chuẩn thu hồi thông tin
trong năm 1993 (ISO 10162 và ISO 10163-1). Năm 1998, ISO đã thông qua
giao thức Z39.50 và ban hành thông tin và tài liệu tiêu chuẩn ISO 23950 –
Information retrieval (Z39.50), thu hồi hai tiêu chuẩn trƣớc đó.
Z39.50 toàn cầu
Z39.50 đƣợc công nhận trên toàn thế giới nhƣ là tiêu chuẩn quốc tế để tìm kiếm
và thu hồi thông tin trên mạng. Sự hội tụ của Z39.50 và ISO 23.950 đã dẫn đến
một tiêu chuẩn toàn cầu với sự hỗ trợ rộng rãi cho nhiều ngôn ngữ và các bộ ký
tự.
Cơ quan Bảo trì Z39.50 phổ biến một loạt các thông tin về hoạt động thực hiện
dự án trên toàn thế giới, bao gồm các hệ thống tự động hóa thƣ viện và các hệ
thống Z39.50 khách để truy cập vào cơ sở dữ liệu tham khảo, các ứng dụng
thƣơng mại, và các sáng kiến quan trọng của chính phủ quốc gia và quốc tế.
30
31
Tại Bắc Mỹ và quốc tế, nhiều nhà cung cấp phần mềm thƣ viện, tiện ích thƣ
mục, lĩnh vực thƣơng mại, và các tổ chức chính phủ đã thông qua chức năng
Z39.50 trong các sản phẩm của họ. Một số 67 tổ chức đã đăng ký là ngƣời thực
hiện chính thức Z39.50. Tƣơng tự nhƣ vậy, số lƣợng các nhà phát triển độc lập
phần mềm máy khách và máy chủ Z39.50 và các giải pháp Z39.50 cho quản lý
thông tin và siêu dữ liệu đang gia tăng.
Phạm vi rộng các thông tin có thể truy cập bao gồm:
- Dữ liệu thƣ mục
- Thông tin Chính phủ
- Dữ liệu khoa học và kỹ thuật
- Dữ liệu không gian địa lý
- Từ điển đồng nghĩa và phân loại khác
- Bộ sƣu tập thƣ viện số
- Dữ liệu nghệ thuật và nhân văn
- Thông tin bảo tàng
Chắc chắn, các thƣ viện đã tập trung đến sự lây lan của các công nghệ Z39.50 để
cung cấp truy cập tới các cơ sở dữ liệu và mục lục. Càng ngày càng tăng nhanh
ở quy mô lớn các ứng dụng có hỗ trợ chức năng Z39.50 để truy cập thông tin
cho ngƣời dùng của các mạng thƣ viện riêng lẻ và tổng hợp theo nhóm kiểu
công xã.
Ví dụ, trên toàn tiểu bang Georgia sáng kiến thƣ viện ảo, Galileo, cung cấp truy
cập web đến hàng trăm cơ sở dữ liệu và tài nguyên thông tin thông qua một giao
diện duy nhất sử dụng giao thức Z39.50. Trong một liên doanh tƣơng tự,
California State University tạo ra một hệ thống toàn tiểu bang đƣợc gọi là
Pharos, dựa trên web và Z39.50, cho phép ngƣời dùng CSU bất cứ nơi nào tìm
kiếm và lấy nhiều thông tin đa dạng thông qua một giao diện duy nhất.
Ngƣời dùng cũng có thể truy cập thông tin qua các ứng dụng khách Z39.50 "Zclient " nhƣ Bookwhere và Endnote hay ở Việt Nam nhƣ PowerCat. Các ứng
dụng khách Z39.50 độc lập này cho phép ngƣời dùng tìm kiếm và lấy các bản
ghi từ cơ sở dữ liệu Z39.50 lƣu trữ trên Internet. Các bản ghi – record có thể
đƣợc lấy trong một loạt các định dạng và nhập khẩu vào các ứng dụng khác. Ví
dụ thƣ viện có thể lấy các bản ghi trong định dạng MARC để nạp vào một mục
lục cục bộ, một nhà nghiên cứu có thể yêu cầu các bản ghi trong một định dạng
tham chiếu để nhập khẩu vào một công cụ quản lý thƣ mục.
2.3.4 Một số tính năng chính của Z39.50
Các chức năng cơ bản của Z39.50 là để thƣơng lƣợng một kết nối giữa khách
hàng và máy chủ trên hai hệ thống, thực hiện một tìm kiếm, và trả lại kết quả
định dạng ra màn hình của ngƣời dùng. Trong một phiên Z39.50, phần mềm
Z39.50 khách khởi tạo một yêu cầu cho ngƣời sử dụng đƣợc biết đến nhƣ là
Origin – Gốc. Phần mềm hệ thống máy chủ Z39.50 đáp ứng yêu cầu của máy
khách Gốc này đƣợc gọi là Target - Đích.
Facilities – Các phương tiện
31
32
Z39.50 nhóm các thiết bị giao thức nhất định mà hỗ trợ các nhiệm vụ nhất định
cùng nhau (ví dụ, một phiên đàm phán, giao tiếp tìm kiếm, và yêu cầu hồ sơ thu
hồi) vào Facilities – các phƣơng tiện.
Initialization Facility –Phƣơng tiện khởi tạo cho phép Origin (Gốc – máy
khách) và Target (Đích – máy chủ) thƣơng lƣợng và khởi tạo một phiên tìm
kiếm Z39.50, đƣợc biết đến nhƣ là Z-Association. Phƣơng tiện này khởi tạo các
qui tắc mà thông qua đó khách và chủ sẽ hoạt động. Thiết lập các qui tắc liên
quan đến việc chia sẻ thông tin về phiên bản của giao thức đƣợc sử dụng bởi các
máy khách và máy chủ, bộ ký tự mặc định, kích thƣớc và giới hạn trên các bản
ghi sẽ đƣợc chuyển giao, và các tính năng Z39.50 khác, ví dụ nhƣ sắp xếp,
duyệt, và xóa tập kết quả.
Search Facility – Phương tiện tìm kiếm cho phép ngƣời dùng xây dựng một
truy vấn tìm kiếm bằng cách sử dụng một định dạng giao diện quen thuộc với
ngƣời dùng. Z39.50 cung cấp một vốn từ vựng phong phú để thể hiện các truy
vấn tìm kiếm. Ngƣời sử dụng có thể xác định các lĩnh vực cụ thể để tìm kiếm (ví
dụ, các điểm truy cập) và có thể tạo các tìm kiếm phức tạp bằng cách sử dụng
toán tử Boolean, cắt ngắn, và các kỹ thuật tìm kiếm tiên tiến khác. Bất cứ thuật
ngữ tìm kiếm nhất định (ví dụ, từ, cụm từ, hoặc tiêu đề chính xác) đƣợc đặc
trƣng bởi các thuộc tính (xem thuộc tính thảo luận dƣới đây). Các giá trị từ
những bộ thuộc tính giao tiếp với máy chủ để nó biết đối phó với các thuật ngữ
truy vấn (ví dụ, tìm thuật ngữ "Twain" trong các lĩnh vực tác giả). Z39.50 cũng
hỗ trợ duy trì nhiều kết quả tìm kiếm và kết hợp các kết quả của các lần tìm
kiếm.
Present Facility-Phương tiện hiện thời cho phép ngƣời dùng yêu cầu một số
hoặc tất cả các bản ghi đƣợc xác định đạt tiêu chuẩn tìm kiếm đƣợc truyền từ
máy chủ cho khách hàng. Phƣơng tiện này cũng hỗ trợ lựa chọn các yếu tố dữ
liệu để bao gồm và định dạng để chuyển các bản ghi.
Các phƣơng tiện khác của giao thức Z39.50 hỗ trợ các tính năng sau:
- Sort - Sắp xếp kết quả tìm kiếm theo chỉ định của ngƣời dùng
-Delete - Xóa kết quả tìm kiếm toàn bộ hoặc chỉ định bản ghi
-Scan Quét (browse - duyệt) thông qua danh sách các chỉ mục của hạng
mục nhƣ thuật ngữ chủ đề, nhan đề, tên tác giả hoặc các trƣờng khác của
cơ sở dữ liệu
- Access Control – Kiểm soát truy cập thông quan xác thực và mật khẩu
- Ressources Control – Kiểm soát tài nguyên và chấm dứt các phiên tìm
kiếm Z39.50 bởi khách hoặc chủ
Hai phƣơng tiện mới, chƣa sẵn sàng trong nhiều triển khai là:
- Explain - Giải thích nó cho phép máy khách trao đổi thông tin với máy
chủ về loại máy chủ nào mà máy khách đang truy vấn và những gì máy
khách phải làm để giao tiếp thành công với máy chủ trong một phiên làm
việc Z39.50.
- Extended Services, which define operations the client may request of the
server, such as saving a search for later re-use or running a search query
on a periodic schedule.
32
33
- Extended Services - Dịch vụ mở rộng, trong đó xác định hoạt động của
khách hàng có thể yêu cầu máy chủ, chẳng hạn nhƣ lƣu trữ một tìm kiếm
cho sử dụng lại sau này hoặc chạy một truy vấn tìm kiếm trên một lịch
trình định kỳ.
Attributes and attribute sets – Các thuộc tính và các tập thuộc tính
Khi thực hiện một tìm kiếm Z39.50, ngƣời dùng chỉ định các điều kiện tìm kiếm
sẽ đƣợc sử dụng để phù hợp với điểm truy cập trong cơ sở dữ liệu. Thông tin
xác định truy vấn của ngƣời dùng, hoặc các thuộc tính, về những thuật ngữ tìm
kiếm chỉ ra cách xử lý nó khi sử dụng trong tìm kiếm.
Có một số loại thuộc tính khác nhau:
-Use – các thuộc tính sử dụng chỉ ra các điểm truy cập trong cơ sở dữ liệu – các
trƣờng có thể tìm kiếm hoặc các chỉ mục có thể chỉ ra trong một tìm kiếm. Ví
dụ, một tìm kiếm tên của tác giả hoặc tiêu đề một ấn phẩm sẽ đƣợc xác định
bằng sử dụng các thuộc tính.
-Relation attributes - thuộc tính quan hệ đƣợc miêu tả là xác định đặc điểm nhƣ
ít hơn, lớn hơn, hoặc bằng. Một tìm kiếm cho cuốn sách đƣợc xuất bản trong
năm 1996 hoặc muộn hơn sẽ sử dụng các thuộc tính liên quan trong truy vấn.
Các thuộc tính kiểm soát các truy vấn bao gồm cắt ngắn hoặc bỏ sót của các ký
tự trong điều kiện tìm kiếm và cấu trúc của chính các truy vấn đó. Trong triển
khai Z39.50, thuộc tính thuộc về các tập thuộc tính đƣợc xuất bản, nó định nghĩa
tính chất tìm kiếm cho các loại thông tin nhất định. Một ví dụ là việc đăng ký
"bib-1" thuộc tính thiết lập, xác định một cách chuẩn mực mà tìm kiếm các
thông tin thƣ mục sẽ đƣợc thực hiện.
Profiles – Hồ Sơ
Các tính năng phong phú đƣa ra bởi tiêu chuẩn Z39.50 thể hiện những thách
thức cho các nhà phát triển Z39.50 độc lập để tƣơng thích. Đơn giản bởi các nhà
cung cấp tuyên bố rằng họ "phù hợp" để tiêu chuẩn chƣa bảo đảm rằng sản
phẩm của họ sẽ tự động tƣơng thích với các sản phẩm từ nhà cung cấp khác.
Việc triển khai đƣợc thực hiện trên các mặt rất khác nhau, phụ thuộc vào các
phƣơng tiện Z39.50 và dịch vụ đƣợc bao hàm, cũng nhƣ những gì thƣ viện cục
bộ thực hành theo các qui tắc biên mục và kiểm soát nhất quán. Sự khác biệt có
thể dẫn đến thất bại khả năng tƣơng tác giữa các hệ thống Z39.50 và thêm vào
sự phức tạp của việc thực hiện Z39.50.
Giải pháp cho những thách thức này tạo ra khuôn mẫu của các hồ sơ Z39.50.
Profile – hồ sơ là một đặc tả chi tiết kỹ thuật về tính năng và chức năng Z39.50
mà một thực hiện sẽ hỗ trợ, cải thiện khả năng tƣơng tác bằng cách:
Hỗ trợ khách hàng bằng việc qui định cụ thể các yêu cầu đối với sản phẩm
Z39.50.
- Xác định một tập hợp các tính năng cốt lõi để hỗ trợ các nhà cung cấp Z39.50
trong cấu hình sản phẩm của mình.
- Tăng thị trƣờng cho các sản phẩm Z39.50
- Nâng cao mức độ thành công trong tìm kiếm thông tin của ngƣời dùng
- Thúc đẩy sự đầu tƣ địa phƣơng bằng việc cung cấp truy cập toàn cầu cho các
nguồn lực.
33
34
Hồ sơ tồn tại cho các ứng dụng liên quan đến thông tin chính phủ (Government
Information Locator Service [GILS] Profile), dữ liệu địa không gian (the GEO
Profile), và di sản văn hóa / bảo tàng thông tin (the CIMI Profile). Thông tin về
tất cả các cấu hình có sẵn từ Cơ quan Bảo trì Z39.50.
Một sáng kiến cá nhân mà đã tác động rộng rãi cho các thƣ viện là Profile Bath:
Một đặc tả kỹ thuật cho việc khám phá các nguồn tài nguyên và ứng dụng thƣ
viện. Hồ sơ này phản ánh thỏa ƣớc quốc tế về một tập lõi của tính năng bao gồm
cả tìm kiếm và thu hồi bản ghi thƣ mục và thu hồi thông tin vốn tƣ liệu. Tại Mỹ,
NISO đang bảo trợ sự phát triển của một hồ sơ quốc gia mà sẽ đáp ứng nhu cầu
duy nhất cho thƣ mục Hoa Kỳ. Các hồ sơ NISO sẽ xây dựng dựa trên cơ sở Bath
Profile và Z Texas Profile phát triển để hỗ trợ chia sẻ tài nguyên trên toàn tiểu
bang ở Texas.
Z39.50 một môi trường giàu có
Thông qua các tính năng nhƣ facilities-phƣơng tiện, attributes - thuộc tính, và
profiles -hồ sơ, tiêu chuẩn Z39.50 cung cấp một môi trƣờng giàu cho các ứng
dụng tìm kiếm và thu hồi tất cả các loại thông tin. Giao thức này là cực kỳ linh
hoạt và hỗ trợ nhiều tính năng tùy chọn cho phép nó mở rộng vƣợt xa mục tiêu
ban đầu của tìm kiếm và thu hồi bản ghi thƣ mục trong các mục lục thƣ viện.
Z39.50 đƣợc thiết kế để hỗ trợ triển khai theo môđun và cho phép các bộ thuộc
tính, tìm kiếm, và định dạng bản ghi đƣợc định nghĩa khác biệt là cần thiết cho
các loại hình thông tin đƣợc tìm kiếm, làm cho việc thực hiện đơn giản hoặc khá
phức tạp phụ thuộc vào các tính năng đƣợc lựa chọn.
Tương lai của Z39.50
Nhƣ là tiêu chuẩn cho truy vấn thông tin toàn cầu, Z39.50 đã trƣởng thành và
đạt đƣợc một mức độ cao của sự tinh tế. Cộng đồng ngƣời sử dụng tiếp tục tìm
các ứng dụng mới để tận dụng chức năng này. Từ khi mới bắt đầu, Z39.50 đã là
một cột thu lôi cho các vấn đề chính liên quan đến truy cập thông tin và trong
môi trƣờng di chuyển nhanh ngày hôm nay của thông tin trên nền Internet, nó
tiếp tục mang lại các vấn đề tới ánh sáng trong cộng đồng tham gia phát triển,
nâng cao, và triển khai các ứng dụng thu hồi thông tin.
Vì vậy, tiêu chuẩn tiếp tục phát triển. Một phiên bản kết hợp bảo trì giải thích,
sửa đổi đã đƣợc thông qua bởi nhóm (ZIG) vào năm 2002. (Những thay đổi này
không làm gián đoạn các ứng dụng hiện có của ANSI / NISO Z39.50-1995).
Ngoài ra,ZIG đang thảo luận làm thế nào để đặt vị trí Z39.50 trong môi trƣờng
web, kết hợp các công nghệ mới hơn, và để làm cho giao thức này đƣợc chấp
nhận rộng rãi hơn không chỉ trong cộng đồng thƣ viện mà tất cả những ngƣời có
thể hƣởng lợi từ một giao thức chuẩn hồi thông tin.
Vào mùa thu năm 2001, ZIG thông qua Z39.50 thế hệ mới – Z39.50
International Next Generation (ZING) nhƣ một chiếc ô mà theo đó một loạt các
sáng kiến do ZIG có thể đƣợc khám phá. Nhiều phƣơng pháp tiếp cận khác nhau
để mang lại Z39.50 vào công nghệ web chính thống đang đƣợc xem xét cũng
nhƣ cách để giảm bớt gánh nặng thực hiện và gia tăng lợi ích của Z39.50 cho
các cộng đồng. ZIG dự đoán rằng một hoặc nhiều các thí nghiệm ZING có thể
dẫn đến một phiên bản mới của tiêu chuẩn Z39.50 hoặc đƣợc sự khởi đầu của
một tiêu chuẩn mới.
34
35
Một thử nghiệm ZING, bắt đầu từ mùa hè năm 2001, đƣợc gọi là
Search/Retrieve Web Service (SRW). Phƣơng pháp này sử dụng công nghệ web
chuẩn bao gồm Extensible Markup Language (XML), Hypertext Transfer
Protocol (HTTP), Simple Object Application Protocol (SOAP), và mô tả dịch vụ
Web Language (WSDL) để tạo ra một giao thức truy hồi thông tin nhẹ phù hợp
trong bối cảnh dịch vụ web. Các dịch vụ SRW xuất phát từ chức năng hiện đang
có sẵn trong các dịch vụ tìm kiếm Z39.50 và dịch vụ hiện thời, vẫn chƣa đơn
giản hóa các chức năng nhƣ vậy có thể đƣợc thực hiện bằng cách kết hợp cả hai
dịch vụ tìm kiếm và hiện thời vào dịch vụ web. SRW giữ lại một số khái niệm
Z39.50 trọng điểm nhƣ các điểm truy cậptrừu tƣợng, sử dụng bộ thuộc tính
trong một cấu trúc truy vấn đơn giản gọi là Common Query Language (CQL).
ZOOM - Z39.50 Object Oriented Model (mô hình hƣớng đối tƣợng Z39.50), là
một sáng kiến ZING riêng biệt. ZOOM đang phát triển chi tiết kỹ thuật cho các
giao diện lập trình ứng dụng (API) để xây dựng bất kỳ loại Z39.50 khách hoặc
dịch vụ khách. Dự thảo ban đầu của các API ZOOM đánh địa chỉ kết nối tới cơ
sở dữ liệu từ xa và tìm kiếm và lấy bản ghi. Các API có thể loại bỏ từ các lập
trình viên ứng dụng mà mối quan tâm của họ tới những khía cạnh phức tạp của
Z39.50 (ví dụ, ASN.1 và Basic Encoding Rules). Những triển khai cụ thể của
các đặc điểm kỹ thuật trừu tƣợng đang đƣợc phát triển cho các ngôn ngữ lập
trình khác nhau nhƣ Perl, C + +, Java, vv.
Môi trƣờng mạng cần một giao thức thông tin truy hồi mạnh mẽ. Z39.50 cung
cấp nó. Thông qua các sáng kiến Zing, giao thức có thể đƣợc bƣớc vào một giai
đoạn mới tiến hóa, khám phá làm thế nào để phát triển Z39.50 để nó vẫn là một
công cụ chiến lƣợc quan trọng cho các thƣ viện trong khi hiển thị các tiện ích
của nó cho các cộng đồng thông tin khác mà cần phải làm truy hồi thông tin
trong một trang web hoặc mạng ngữ cảnh.
2.4 Chuẩn mƣợn liên thƣ viện
Giao dịch Mƣợn liên thƣ viện trong hoạt dông thông tin – thƣ viện hiện
đại về thƣc chất là một dạng giao dịch điện tử. Do vậy, cần có một số quy định
về chuẩn trong quá trình trao đổi để đảm bảo thông tin trong quá trình trao đổi
đƣợc chính xác và có sự kiểm soát.
2.4.1 Chuẩn ISO10160, 10161
Mô hình dịch vụ
Vai trò (Roles), thực hiện ba vai trò: thƣ viện yêu cầu (Requestor), thƣ viện trả
lời (Responder) và thƣ viện trung chuyển (Intermediary).
Loại hình giao dịch. Giao dịch (transaction state). Điều khiển giao dịch sử dụng
mô hình trạng thái giao dịch, thông qua cơ chế máy trạng thái (sate machine).
Máy trạng thái (sate machine).sử dụng mô hình máy trạng thái để điều khiển
hoạt động giao dịch bằng cách:
Kiểm soát các dịch vụ hợp lệ đƣợc thực hiện của trạng thái.
Chuyển trạng thái giao dịch khi đã thực hiện dịch vụ.
Các dịch vụ theo ISO 10160, 10161.
Các yêu cầu mƣợn (ILL request), báo gửi (Shipped), trả lời (ILL answers),
hủy (cancel), báo nhận (received), đòi (recall), trả (return), nhập (check-in),
35