1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Công nghệ thông tin >

4 Chuẩn mượn liên thư viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 63 trang )


36



quá hạn (renewall), lost (báo mất), báo hỏng (damage), thông báo (message),

truy vấn trạng thái (status query), trả lời thạng thái (status-or-error report),

hết hiệu lực (expiry).

Thông điệp bí mật (lost message), thông điệp ngoài dòng (out-of-sequence

message).

Các thông điệp ILL (ILL message): với mỗi loại dịch vụ ở trên Ilib cho phép

gửi các thông điệp ILL tƣơng ứng đúng chuẩn ISO 10160, !)!61.

Các giao dịch (Transaction): tuân thủ các chuẩn về giao dịch trên phƣơng diện:

- Định danh giao thức (Transaction indentification)

- Trạng thái giao thức (Protocol state)

- Các biến giao thức (Protocol variables)

- Đồng hồ đếm hiệu lực (Expiry timer)

- Thông tin yêu cầu (Request information)

- Lịch sử yêu cầu (History information)

- Các thành phần của quy trình giao dịch (element of procedures).

Mã hoá thông điệp. Các thông điệp đƣợc mã hoá theo kiểu BER là kiểu mã hoá

bắt buộc và chuẩn phổ dụng nhất hiện nay. Hiện các phần mềm thông tin – thƣ

viện trên thế giới không còn sử dụng kiểu mã hoá Edifact.

2.4.2. Chuẩn IPIG v2.0

IPIG là Interlibary Loan Protocol Implementor Group, tổ chức đặc tả ứng

dụng liên thƣ viện nổi tiếng trên thế giới, mọi phần mềm liên thƣ viện nổi tiếng

trên thế giới đều tuân thủ bảng đặc tả do IPIG đƣa ra, các nhà sản xuất phần

mềm mƣợn liên thƣ viện đều tuân thủ bảng đặc tả của IPIG. IPIG 2.0 làm đơn

giản hoá các giao dịch và mƣợn liên thƣ viện, chú trọng đến viêch triển khai các

dịch vụ mƣợn liên thƣ viện vào thƣc tế.



Hình 3: Mô phỏng mƣợn liên thƣ viện



36



37



Bƣớc 1: Tra cứu tìm tin trên OPAC.

Bƣớc 2: Gửi yêu cầu mƣợn đến thƣ viện A: xác nhận họ tên cá nhân, tài

liệu mƣợn, hình thức mƣợn, giá tiền có thể trả…

Bƣớc 3: Thƣ viện xử lý và gửi yêu cầu đến thƣ viện B, đồng thời cũng

thông báo cho bạn đọc biết.

Bƣớc 4: Thƣ viện B, xử lý yêu cầu: thông báo cho thƣ viện A: Đồng ý,

hoạc không đồng ý cho mƣợn. Nếu cho mƣợn thì thông báo gửi tài liệu.

Bƣớc 5: Thƣ viện A: thông báo nhận đƣợc tài liệu.

Bƣớc 6: THƣ viện A: thông báo đến bạn đọc sẵn sàng tài liệu.

Nếu mƣợn không hoàn trr coi nhƣ đến dây là kết thúc. CÒn mwonj hoàn

trả thì thêm bƣớc 7

Bƣớc 7: Thƣ viện A: nhận tài liệu từ bạn đọc và thông báo đến thƣ viện

cho mƣợn B.



37



38



Chƣơng 3: CHƢƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM

3.1 Bài toán

Sự ra đời của giao thức Z39.50 đã đem lại một cuộc cách mạng trong việc

truy hồi thông tin. Ngƣời dùng có khả năng tra cứu tới các cơ sở dữ liệu hỗ trợ

Z39.50 chỉ bằng một ứng dụng Z39.50 client duy nhất. Tuy nhiên đối với một

yêu cầu tìm kiếm đặc biệt ví dụ nhƣ: tài liệu hiếm mà ngƣời dùng không có

thông tin chắc chắn về cơ sở dữ liệu chứa nó, ngƣời dùng có thể phải thực hiện

lặp lại việc tìm kiếm nhiều lần với nhiều cơ sở dữ liệu để tìm ra kết quả mong

muốn.

Trong thực tế, một thƣ viện hoặc trung tâm thông tin lớn thƣờng có nhiều cơ sở

dữ liệu khác nhau nhƣ: mục lục sách, bài trích tạp chí, kết quả nghiên cứu…, số

lƣợng cơ sở dữ liệu là đối tƣợng tìm kiếm của ngƣời dùng càng lớn khi phạm vi

tìm kiếm vƣợt ra ngoài một thƣ viện cụ thể mà vƣơn tới một hiệp hội, toàn quốc

gia hoặc toàn thế giới. Số lƣợng cơ sở dữ liệu cần tìm sẽ từ con số 1 đến hàng

chục, hàng trăm và hàng nghìn. Nhƣ vậy, nếu việc tìm kiếm phải lặp lại với từng

cơ sở dữ liệu thì đối với một truy vấn khó, ngƣời dùng sẽ phải mất nhiều thời

gian và có thể không đủ kiên nhẫn để tìm ra tài liệu.

Phƣơng án tốt nhất đối với ngƣời dùng là một công cụ tìm kiếm song song trên

nhiều cơ sở dữ liệu Z39.50, họ chỉ việc chọn các cơ sở dữ liệu cần tìm và thực

hiện một lần cho một truy vấn giống nhƣ khi tìm trên một cơ sở dữ liệu vậy.

Giải pháp tìm kiếm song song là một nhân tố quan trọng để xây dựng thành

công các cổng thông tin tƣ liệu thƣ viện ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới ngày

nay, đặc biệt là cho các thƣ viện lớn và trung tâm học liệu với nguồn tin dồi dào

với hàng chục cơ sở dữ liệu khác nhau.

Chƣơng trình thử nghiệm của luận văn này là một nỗ lực nhằm xây dựng cổng

tìm kiếm liên hợp theo giao thức Z39.50 với giao diện Web. Sự thành công của

hệ thống này cho phép các thƣ viện, trung tâm thông tin tích hợp vào cổng thông

tin của mình và cung cấp cho ngƣời dùng sự tiện lợi trong việc tìm kiếm thông

tin tƣ liệu trong và ngoài tổ chức.

3.2 Thiết kế chƣơng trình

3.2.1 Công cụ lập trình YAZ của IndexData

IndexData http://www.indexdata.com là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

vực tƣ vấn và phát triển phần mềm có trụ sở tại Copenhagen - Đan Mạch với các

văn phòng ở Đức, Anh, Canada, và Hoa Kỳ. IndexData LLC là một công ty con

tại Hoa Kỳ, có trụ sở tại West Hartford, Connecticut, với các văn phòng bổ sung

38



39



ở New Hampshire, New Jersey và tiểu bang Massachusetts. Đƣợc thành lập vào

năm 1994, IndexData chuyên về giải pháp quản lý và khai phá thông tin phân

tán.

IndexData là một thành viên trong nhóm triển khai Z39.50 ZIG và ZING. YAZ

là một bộ công cụ lập trình hỗ trợ phát triển Z39.50/SRW/SRU phía khách và

chủ do IndexData phát triển. Z39.50-2003 (phiên bản 3) cũng nhƣ SRW / SRU

phiên bản 1.1 đƣợc hỗ trợ trong cả hai vai trò khách/chủ.

YAZ đã đƣợc rộng rãi công nhận là bộ công cụ hàng đầu để xây dựng các hệ

thống khách và chủ hỗ trợ Z39.50 kể từ bản phát hành đầu tiên vào năm 1995.

Trong suốt một thập kỷ của dịch vụ đang hoạt động, bộ công cụ YAZ trở nên

thiện chiến trong mọi loại hình ứng dụng, và lớn lên trong sự hỗ trợ cho ngay cả

những khía cạnh bí truyền của các giao thức Z39.50 và SRW.

Nhiều ứng dụng Z39.50 khách và chủ sử dụng trên toàn thế giới dựa trên YAZ

hơn bất kỳ bộ công cụ khác.

Thống kê từ trang Z39.50 IndexData của Target Directory biên soạn trong mùa

thu năm 2004 cho thấy ít nhất 35% máy chủ Z39.50 của toàn thế giới đƣợc xây

dựng với YAZ. Ƣớc tính rằng con số thực có lẽ là gần hơn với 50%, nhƣng một

tỷ lệ phần trăm chính xác không đƣợc biết. Sử dụng số liệu thống kê thu thập

đƣợc vào giữa năm 2004 từ cổng Z39.50 của Thƣ viện Quốc Hội Mỹ cho biết

rằng tối thiểu là 65%, và có thể hơn nhiều, hệ thống khách truy cập vào LC dựa

trên bộ công cụ YAZ.

Bộ công cụ YAZ là mã nguồn mở, miễn phí, và vì tất cả lý do trên, tôi chọn

YAZ để phát triển giải pháp của mình.

YAZ là một bộ thƣ viện lập trình cho C/C++ nên tôi đã phát triển một thƣ viện

chƣơng trình CSZOOMC.dll (Csharp Z39.50 Object Model Component) nhƣ là

một vỏ bọc các API của YAZ để triệu gọi và sử dụng dễ dàng trong các ứng

dụng phát triển bằng công nghệ Microsoft.NET.

3.2.2 Xây dựng ứng dụng đa luồng với Microsoft.Net

Đa luồng là một công cụ mạnh mẽ để tạo các ứng dụng hiệu suất cao, đặc biệt là

các ứng dụng có yêu cầu tƣơng tác với ngƣời dùng hoặc làm việc với các dịch

vụ và tài nguyên phân tán. Microsoft. NET đã phá vỡ những rào cản đó từng tồn

tại trong việc tạo ra các ứng dụng đa luồng.

3.2.2.1 Khái niệm về luồng(thread)

Để hiểu đƣợc đa luồng đầu tiên chúng ta phải hiểu các luồng. Mỗi ứng dụng /

chƣơng trình đang chạy trên một hệ thống là một tiến trình. Tiến trình cho mỗi

39



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

×