Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.3 MB, 90 trang )
CHƯƠNG 3
TỔ CHỨC SỬ DỤNG ĐẤT TRONG MÔ HÌNH TRANG TRẠI
H U Y Ệ N BẮC HÀ
3.1. Điêu kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Huyện Bắc Hà
Bắc Hà là huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai, nằm ở phía Đông - Bắc của Tỉnh, cách thị
xã Lào Cai khoảng 68 km theo đường tỉnh lộ 63 Bắc Ngầm - Bắc Hà - Ximacai.
3.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Bắc Hà nằm trong khoảng từ 22°24’ đến 24°24’ vĩ độ Bắc ; 104°9’ đến 104°28’
kinh độ Đông.
+ Phía Bắc giáp huyện Si Ma Cai của tỉnh Lào Cai
+ Phía Đông giáp huyện Xin Mần của tỉnh Hà Giang
+ Phía Tây giáp Huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai
+ Phía nam giáp huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.
3.1.2. Địa hình
Địa hình chia cắt phức tạp, đồi núi đá xen lẫn với nương đồi dốc, độ dốc bình quân 15°
- 25°, gây nhiều khó khăn cho quá trình đi lại, sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Huyện
Bắc Hà nằm trên cao nguyên đá vôi cho nên thường xẩy ra các hiện tượng Krast tạo thành
các khe suối ngầm và các hố sâu. Chỗ thấp nhất là 116m, chỗ cao nhất 1800 m (so với mức
nước biển) vì vậy khả năng thiếu nước vào mùa khô và lũ quét vào mùa mưa là rất lớn.
3.1.3. K hí hậu, thuỷ văn
Khí hậu:
Do nằm ở vị trí có độ dốc lớn, có nhiều tầng độ cao khác nhau nên Bắc Hà là vùng
chí hậu rất đặc trưng, mang tính ôn đới, mùa hè mát mẻ, mùa đống giá lạnh. Nhiệt độ
)ình quân các tháng trong năm là 21-23°c, nhiệt độ thấp nhất là 3°c, nhiệt độ cao nhất là
Ỉ4°c, là khoảng nhiệt độ rất thích hợp cho việc phát triển các loại cây ôn đới như: đào,
50
lận, lê, các loại rau và hoa...T uy nhiên tại những nơi có khí hậu nóng thì lại thích hợp
ho việc trồng các loại cây công nghiệp như chè, quế, h ồ i.. .mang lại hiệu quả kinh tế cao
à sự da dạng cho các loại động, thực vật của Bắc Hà.
Lượng mưa trung bình ở Bắc Hà từ 1650 mm - 1850 mm/năm, độ ẩm không khí trung
ình từ 70 - 80 %, cao nhất 90%.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa, từ tháng 11 đến tháng
năm sau chiếm 20%. Vào m ùa khô có thời kỳ cả tháng không có mưa, trời ít nắng, có
ương mù.
Có 2 hướng gió chính: Gió Tây Nam từ tháng 11 đến tháng 3, tốc độ trung bình từ 4-6
i/s; Gió Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 10, tốc độ trung bình khoảng 3m/s.
Điểm đặc biệt của khí hậu Bắc Hà là có bãng giá sương muối vào tháng 11 và gió
oáy vào tháng 3 và tháng 4. Những hiện tượng bất thường về khí hậu trên gây ảnh
.ưởng rất xấu cho sản xuất nông, lâm nghiệp, nhất là vào thời kỳ gieo trồng và thu hái.
Thủy vân
+ Nguồn nước mặt:
Bắc Hà có hệ thống sông chính là sông Chảy dài 70 km và 5 hệ thống khe suối
ihỏ khác đó là: Ngòi Đô, Thèn Phùng, Nậm Phàng, Nậm Lúc.
Do địa hình phàn cách m ạnh và hiện tượng Kast nên nguồn nước của Bắc Hà rất
han hiếm vì khả năng trữ nước kém và điều này đồng nghĩa với việc thường xẩy ra hiện
ương lũ quét ở các khu vực hạ lưu, gây thiệt hại rất lớn về người và tài sản. Còn mùa khô
ác khe, suối đều cạn, lượng nước sông Chảy không thể đáp ứngđược nhu
cầu tưới và
inh hoạt của nhân dân trong vùng.
+ Nguồn nước ngầm:
Hiện nay chưa có một công trình nghiên cứu nào về khả năng nước ngầm của Bắc
ỉà nhung thưc tế cho thấy lượng nước ngầm không nhiêu V đìa hình dôc, lượng nươc chi
I
ạt 0 05 - 0.10 lít/s, chủ yếu phân bổ ở các chân ruộng thấp quanh hê thống sông chảy.
51
3.1.4. Tài nguyên rừng và khoáng sẩn
+ Tài nguyên rừng:
Vì là huyện miền núi nên tài nguyên rừng ở Bắc Hà là nguồn tài nguyên phong
)hú. Tổng diện tích đất có rừng của Bắc Hà là 18704,00 ha chiếm 27,34% tổng diện tích
lất tự nhiên, Trong đó đất rừng tự nhiên là 14165,00 ha, rừng trồng là 4536,10 ha, tiềm
lăng đất trống chuyển sang trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh còn rất lớn 34457,27 ha.
í)ộ che phủ đạt trên 27%.
+ Tài nguyên khoáng sản:
Bắc Hà có 2 loại vật liệu xây dựng đó là cát và đá sỏi, hiện đang được khai thác
Dhục vụ cho các công trình xây dựng, các loại khoáng sản khác ở Bắc Hà không có
ihiều.
3.1.5. Tài nguyên du lịch và nhăn văn
+ Tài nguyên du lịch
Vị trí và các điều kiện tự nhiên ưu đãi nên có thể nói Bắc Hà có tiềm năng du lịch
•ất lớn, có 14 xã nằm ở độ cao trên 600m, khi hậu mát mẻ không thua kém SaPa với nhiều
:ánh quan, môi trường rất đẹp, đồi núi, sông suối tạo nên các khu nghỉ mát rất nên thơ với
:ác loại hình du lịch khác nhau: khu nghỉ mát, khu điều dưỡng, khu du lich sinh thái, khu
iu lịch Hoàng A Tưởng. Ngoài ra Bắc Hà còn có những loại cây ăn quả đặc sản như mận
am hoa, đào, lê ... có thể tạo thành những khu du lịch hết sức đa dạng và phong phú.
+ Tài nguyên nhân văn
Với lịch sử truyền thống lâu đời, vốn vãn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, 14 dân
ộc anh em với 14 nền văn hoá đặc sắc đã tạo cho Bắc Hà trở thành một địa điểm du lịch
ìhân văn phong phú. Đến với Bắc Hà, khách du lịch có thể thưởng thức những lễ hội
ruyền thống những điệu múa câu hát của các dân tộc thiêu sô thuộc cac nên văn hoá
:hác nhau.
52
Đặc biệt huyện Bãc H à còn có kiến trúc nhà Hoàng A Tưởng, khu di tích lịch
iư nay đa được nha nươc cong nhận, ngoài ra còn các truyền thuyết về các anh hùng cách
nạng và các danh nhân văn hoá.
3.1.6. Đánh giá chung
uú thế: Băc Hà với lợi thê về nguyền tài nguyên đất đai, nguồn khí hậu đa dạng,
)hong phú, cảnh quan vừa m ang nét hùng vĩ của khu vực núi rừng, vừa có sụ nên thơ,
rình yên của vùng cao nguyên. Với những lợi thế trên Bắc hà có nhiều tiềm năng để phát
:riển nông nghiệp theo hướng nông lâm kết hợp và du lịch.
Hạn chế:
VI là khu vực miền núi, địa hình dốc nên việc đi lại rất khó khăn, hơn nữa cơ sở hạ
áng vốn đã yếu kém lại thường xuyên không được nâng cấp kịp thời nên gặp rất nhiều
íhó khãn cho việc vận chuyển hàng hoá và phát triển các ngành khác.
Quỹ đất nhiều nhưng sản xuất còn manh mún, phần lớn mang tính chất tự cung, tự
:ấp nên hiệu quả kinh tế không cao. Xu hướng lập các trang trại lớn với mục đích sản
tuất hàng hoá đang được hình thành và mang lại hiệu quả khá cao tuy nhiên chưa có sự
Ịuy hoạch cụ thể và vấn đề tiêu thụ sản phẩm, hoặc chế biến xuất khẩu mới manh nha
lên hiệu quả kinh tế không ổn định.
Vấn đề lao đông, việc làm cũng đang là một vấn đề bức bách: Thiếu hụt lao động vào
ĩiùa thu hái và dư thừa vào thời gian nông nhàn cũng gây ra những vấn đề xã hội.
VI địa hình dốc cao nên quá trình xói lở, lũ quét vào mùa mưa và thiếu nước vào mùa
thô đang là vấn đề hết sức nghiêm trọng vì nó không những gây thiệt hại về sản xuất mà
:òn gây ra những thiệt hại hết sức nghiêm trọng về người.
Trình độ lãnh đạo và khả năng tiếp thu của người dân đối với các tiến bộ của khoa
lọc kỹ thuật còn nhiều hạn chế, nhất là trong lĩnh vưc nông nghiệp. Việc thay đổi tập
|uán canh tác và sinh hoạt của người dân cũng gặp rất nhiêu khó khăn.
3.2. Thưc trạng ph át triển kinh tế, xã hội của huyện Bấc Hà.
3.2.1. Thực trạng ph át triển kinh tê
53
Trong 2 nam trơ lại đây nên kinh tẽ của Bắc Hà đã có nhiều thay đổi, điều đó chứng
to lanh đạo huyẹn Băc Ha đa xác đinh đúng đăn hướng phát triển các ngành công nghiệp,
dich vụ, thuơng mại va du hch. Hướng phát triển đó là “chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hương san xuât hang hoa, đây nhanh tốc độ xoá đói, giảm nghèo ổn định đời sông của
nhân dân lam cơ sơ vưng chăc đê phát triên toàn diên”. Đã có những thay đổi đáng kể
giữa ty trọng cua cac ngành khác nhau trong huyên, so với nãm 1996 tỷ trọng sản xuất
nông nghiệp nãm 2003 giảm 19,0%, tuy nhiên ngành dịch vụ du lịch năm 2003 chiếm
20,0% doanh thu của toàn Huyện tăng 15,9 % so với năm 1996. Ngành công nghiệp xây
dựng năm 2003 chiếm 8,0% cũng tăng 3,1% so với năm 1996.
Qua các số liệu trên chúng ta có thể nhận thấy một cách rõ ràng rằng đã có những
chuyển biến lớn lao về kinh tế của huyện Bắc Hà trong 7 năm trở lại đây. Sản xuất nông
nghiệp đã dần dần được thay thế một phần bằng công nghiệp - xây dựng và dịch v ụ - d u
lịch, mang lại hiệu kinh tế to lớn, giảm bớt sức ép về lao động, tạo công ăn việc làm cho
người dân ở những khu vực có diện tích đất canh tác nhỏ. Đây là một tín hiệu đáng mừng
cho ngành du lịch Bắc Hà vì có thể nói ngành công nghiệp không khói này đang là một
trong những mục tiêu phát triển quan trọng không chỉ cho huyện Bắc Hà nói riêng mà
còn cho toàn tỉnh Lào Cai nói chung. Ngoài việc mang lại cho người dân một nguồn thu
đáng kể, du lịch còn góp phần giới thiệu và gìn giữ bản sắc dân tộc của 14 dân tộc thiểu
số anh em trong địa bàn huyện.
Bảng 13. Tỷ trọng giữa các ngành của Huyện Bác Hà
Ngành
Năm 2003
Nãm 1996
So sánh
Nông Lâm nghiệp
72,0
91,0
-19,0
Công nghiệp - Xây dựng
8,0
4,9
+3,1
Dịch vụ - Du lịch
20,0
4,1
15,9
Nguồn: UBND huyện Bắc Hà 2003 1 15 !
54
Tốc độ tăng trương kinh tế năm 2003 đạt trên 7,2%, trong đó ngành nông nghiệp
nãng 5,62%: ngành công nghiệp xây dựng tăng 10,2%; Dịch vụ tăng 16,50%. Thu nhập
bình quân đầu người/ năm đạt 2,1 triệu đồng, tăng 16,7% so với năm 2000.
Tông san lượng lương thực quy thóc đạt 16097 tấn, tăng 10,7% so với năm 2000, bình
quân lương thực đạt 340 kg/người/năm, tăng 22,5% so V I năm 1998.
Ớ
Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2003, là trên 7,5% đó là kết quả từ quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, tăng doanh thu từ du lịch —dịch vụ và giảm bớt tỷ trọng của ngày nông
nghiệp -lâm nghiệp (giảm 19% từ 91% năm 1996 đến năm 2003 chỉ còn 72,0%), trong
khi đó bình quân lương thực lại tăng điều đó chứng tỏ năng xuất và sản lượng cây trổng
tăng đáng kể. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế (sản xuất theo hướng hàng hoá) đã mang
lại những hiệu quả kinh tế cao và mô hình kinh tế trang trại, nông - lâm -vật nuôi đang
được lãnh đạo Huyện mở trộng và có những chính sách về đầu tư hết sức hợp lý.
Thực trạng phát triển ngành nông - lâm nghiệp
Ngành nông nshiép:
Xác định ngành nông lâm nghiệp là ngành chủ chốt của huyện Bắc Hà, V vậy năm
I
2000 - 2003 Bắc Hà đã chú trọng vào việc phát triển ngành nông - lâm nghiệp với
phương châm mở rộng diện tích đất lâm nghiệp từ khu vực đất chưa sử dụng. Đối với
những khu vực đã có rừng trồng, huyện chủ trương giao cho các hộ gia đinh quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả hoặc tận dụng thêm được những diện tích trống, có thể canh tác
được các loại cây trồng khác.
Diện tích đất nông nghiệp của huyện Bắc Hà là 12.363,15 ha, bình quân đất nông
nghiệp/ người là 2.658 m2 cao hơn nhiều so VỚI diện tích bình quân toàn quốc (1.016 m2/
người), bình quân đất canh tác/ người là 330 m2. Diện tích đất nông nghiệp chủ yếu tấp
trung ở các xã vùng thấp và phân bổ xung quanh Huyện lỵ nhưng không đông đêu.
Trong tổng số đất nông nghiệp có 10.161,31 ha đất trồng cây hàng năm , chiếm
:ới 82 19% tổng diện tích đất nông nghiệp. Trong đó chủ yếu là diên tích đất nương rẫy
ì 390 24 ha Cây trổng chủ yếu trên đất nương rẫy là cây mầu như ngô, khoai, sắn. đâu,
ac. mía...và một sô ít lúa nương. Diên tích đất trổng 2 vụ rất nhỏ chi có 240 ha, trong đó
55
I vụ lúa nước là 185 ha, chủ yếu tập trung ở các vùng thấp như Bảo Nhai, Bản Phố...còn
[ại là đất một vụ. Hệ số sử dụng đất trồng cây hàng năm thấp R = 1,2. Thực tế cho thấy
một sô diện tích đât ven chân đôi có thê cải tao thành đất có thể trồng 2 vụ, nhưng chưa
zó biện pháp hữu hiệu đê thực hiện. Trong thời gian tới Huyện cần có biện pháp hỗ trợ
lập thời và các chính sách hợp lý để tăng diện tích đất trồng 2 vụ đặc biệt là ở những xã
:ó diộn tích đất 1 vụ nhiều như xã Hoàng Thu Phô' (105 69 ha).
Từ sau khi tách diện tích đất vườn tạp ra khỏi đất khu dân cư, cùng với những
:hính sách phù hợp, diện tích đất vườn tạp đã được đưa vào sử dụng có hiệu quả. Đặc biệt
một số vùng thấp đã thâm canh nhiều loại cây trồng, như: cây ăn quả, cây rau mầu trong
yườn thổ cư và đây cũng là những ý tưởng khởi điểm cho quá trình phát triển kinh tế
trang trại tại huyện Bắc Hà. Việc phát triển các loại cây từ diện tích đất vườn của các gia
iình đã mang lại những nguồn thu đáng kể cho nông hộ
B ảng 14. H iện trạ n g đ ấ t trồng cây nòng nghiệp năm 2002
Loại đ ất
Diện tích
Tổng diện tích đất nông nghiệp
12363,15
1. Đất trổng cây hàng năm
10161,31
- Lúa ruộng
1535,69
- Nương rẫy
8390,24
- Cây rau mầu và cây công nghiệp khác
235,38
2. Cây lâu năm
1851,61
- Cây chè
565,00
- Cây ăn quả
1246,67
- Cây lâu năm khác
40,00
- Ươm cây giống
0,00
3. Vườn tạp
285,97
4. Đất đồng cỏ
60,00
5. Đất nuôi trổng thuỷ sản
4,20
56
Nguồn: UBND huyện Bắc Hà 2003 [15 ]
Đôi VỚI đất nông nghiệp, việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật như giống,
phân bón, thâm canh tăng vụ đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, các loại rau, hoa thích hợp
ở vùng khí hậu ôn đới đang là một lợi the được thiên nhiên ưu đãi mà Bắc Hà cần triệt để
khai thác. Các cây công nghiệp ngắn ngày như đậu tương, chè, quế; Cây ãn quả như mận,
mơ, đào, lê... đang được coi là những cây chủ đạo không những phục vụ nhu cầu trong
nước mà còn có thê mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước lân cận. Đây cũng là
một trong những hướng chính nhằm phát triển nông lâm nghiệp của Huyện.
Đất đồng cỏ chãn nuôi, toàn huyện có 60,0 ha, được phân bố tập trung ở Thải
Giàng Phô và Nậm Mòn, tuy nhiên diện tích này sử dụng chưa có hiệu quả, trong những
nãm tới huyện cần có biện pháp hữu hiệu để khai thác và mở rộng tiềm năng đất này.
Ngành lâm nghiệp và môi trườne
Bảng 15. Hiện trạng đất lâm nghiệp Huyện Bắc Hà
STT
H ạng mục
Diện tích (ha)
1
Tổng diện tích đất có rừng
18.704,00
+ Rừng tự nhiên
14.165,00
- Rừng sản xuất
201,30
- Rừng phòng hộ
13.963,70
- Rừng đặc dụng
0,00
+ Rừng trồng
4.536,10
- Rừng sản xuất
1.168,10
- Rừng phòng hộ
3.368,00
- Rừng đặc dụng
0,00
Đất trống có khả năng lẫm nghiệp
34457,27
2
Nguồn: UBND huyện Bắc Hà 2003 [15 ]
Qua số liệu điểu tra về đất lâm nghiệp của huyện Bắc Hà nãm 2003 chúng ta thấy
tài nguyên rừng của Bắc Hà rất phong phú và tiểm năng còn rất lớn vì diện tích đất chưa
57
sử dụng (mà phần lớn là đất đồi núi) còn rất nhiều (18.704,0 ha). Diện tích rừng lớn cũng
còn là một tiềm năng để phát triển chăn nuôi của địa phương.
Toàn Huyện hiện có 18.704,00 ha đất lâm nghiệp, trong đó đất rừng tự nhiên có
14.165,00 ha chiếm 75,73 %, rừng trồng 4.536,10 ha, chiếm 24,27%. Tỷ lệ che phủ đất
lâm nghiệp đạt 27%, tuy đã tăng 5% so với năm 2000 nhưng so với yêu cầu đạt độ che
phủ rừng trên 40% đối với 1 huyện miền núi thì Bắc Hà cần phải nhanh chóng tăng diện
tích trồng rừng. Diện tích đất trống có khả năng lâm nghiệp hiện nay là rất lớn 34.457,27
ha chiêm 50,17 % tổng sô diện tích đất tự nhiên, tập trung hầu hết ở các xã trong toàn
Huyện, trong tương lai cần có biện pháp khai thác đưa vào sử dụng.
Việc mở rộng diện tích đất rừng là một trong những mục tiêu chính của chương
trình quy hoạch sử dụng đất huyện Bắc Hà cho đến năm 2010. Hơn nữa lãnh đạo Huyện
kết hợp với phòng nông nghiệp đã có những dự án hết sức cụ thể cho các vùng khác nhau
trong Huyện như dự án trồng hồi, quế xuất khẩu, trồng chè tuyết san ở những vùng rừng
khép tán và các dự án đầu tư cụ thể cho các chương trình trồng rừng và “phủ xanh đất
trống đồi núi trọc” của Chính phủ.
Các ngành khác
- Ngành công nghiệp:
Ngành công nghiệp của Bắc Hà có thể nói chưa phát triển và còn nhiều yếu kém,
những khoảng sản có giá trị hiện chưa được phát hiện. Hiện nay chỉ mới có 2 loại là cát
và sỏi nhưng nhìn chung hiệu quả khai thác chưa cao, chủ yếu là các hộ tư nhân khác
thác vào mục đích xây dựng. Việc chưa quản lý được quá trình khai thác khoáng sản
cũng gây ra nhiều những vấn đề bất cập cho xã hội, người dân khai thác bừa bãi đã gây
ảnh hưỏng đến môi trường sống xung quanh.
Sản xuất vật liệu xây dựng cũng mới dừng lai ở mức độ thủ công, với mục đích tự
cung tự cấp cho nhu cầu xây dựng tại địa phương và chất lượng của mặt hàng này cũng
chưa cao để có thể xuất sang các thị trường lân cận. Hiện tại Bắc Hà có 3 điểm khai thác
vật liệu xây dựng với quy mô khá lớn: Thị trấn Bắc Hà, xã Bảo Nhai và xã Lùng Phình
58
- Các ngành nghê thủ công truyền thông: Vì là Huyện miền núi với thành phần
gôm cac dân tộc thiêu sô, vì vậy một trong những ngành thủ công truyền thống cần được
bảo tồn va phát huy la ngành dệt thô cẩm vừa mang lại hiệu quả kinh tẽ cao, vừa góp
phần giữ gìn bản săc dân tộc. Ngoài ra ngành mây tre đan cũng khá phát triển, chủ yếu
tập trung theo tô chức nhỏ hộ gia đình, sản lượng đạt trên 13000 sản phẩm / 1 năm.
- Ngành thương mại - du lịch dịch vụ
+ Về du lịch: Hiện nay việc phát triển ngành du lịch của Bắc Hà là một nhiệm vụ
quan trọng trong chiên lược phát triển kinh tế xã hội của Lãnh đạo Huyện cũng như
đường lối phát triển chung của tỉnh Lào Cai. Hiện trạng Bắc Hà mới được biết đến như
một địa điểm tham quan nghỉ mát và đi chơi chợ và phần lớn khách du lịch thường chỉ
ghé qua Bắc Hà để đi Sa Pa.
Nhận thấy tiềm năng du lịch của Bắc Hà còn rất lớn, cần được khai thác một cách
có hệ thống, lãnh đạo Huyện đã kết hợp với các cơ quan chuyên môn xây được một số
các dự án phát triển du lịch của Huyện trong thời gian tới: Xây dựng các khu du lịch sinh
thái (suối nước nóng, vườn cây ăn quả, các khu vực trồng hoa, trùng tu các khu di tích
lịch sử...). Kết hợp với các trung tâm khai thác du lịch tổ chức các TOƯR kép kín, nâng
cấp cơ sở hạ tầng như nhà nghỉ, đường x á ...
+ Thương mại và dịch vụ:
Hiện nay dịch vụ thương mại ở Bấc Hà mới phát triển một cách manh mún theo
tính chất cá thể, hộ gia đình. Tuy nhiên Bấc Hà cũng đang hết sức ccố gắng để có thể tạo
thành các tổ chức thương mại quốc doanh, vươn tới các địa bàn khác trong vùng, trong
toàn quốc và các quốc gia láng riềng. Việc biến các nông sản đặc hữu của vùng như đào,
mận tam hoa, chè tuyết san, các sản phẩm gia cầm như gà vịt, trâu bò, lơn cắp nắch...,
đặc biệt việc đăng ký thương hiệu bản quyền cho các loại đặc sản đứng đầu là cây mận
tam hoa hiện đang được tiến hành.
3.2.2. Đánh giá tình hình sử dụng và biến động đất đai:
Từ sau khi thực hiện Chỉ thị 364/CP và kết thúc đo đac địa chính, việc quản lý hành
chính của huyên đã đi vào ôn đinh nhât là từ khi huvsn Bac Hci cu được tach ríi thanh 2
59
huyện mới là Băc Hà hiện nay và SiMaCai. Đơn vị hành chính huyện Bắc Hà bao gồm 20
xã và 1 thị trấn với tổng diện tích đất tự nhiên là 68.678,0 ha, giảm 25,6% so với Bắc Hà
cũ. Đặc biệt, sau khi nên kinh tế chuyển từ tập trung quan liên bao cấp sang cơ chế thị
trường co sự quan lý cua Nhà nước và nhất là sau luật đất đai nãm 1993, tình hình quản
lý và sử dụng đất có nhiều biến động (bảng 13).
Bảng 16. Tình hình sử dụng và biến động đất đai từ nâm 2000 đến năm 2002
Loại đất
Năm 2000
Năm 2002
BĐ từ 2000 - 2002
Diện tích (ha) Tỷ lộ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích(ha) Tỷ lệ(%)
Tổng diện tích
68678,00
100,00
68678,00
100,00
I. Đất nông nghiệp
12261,00
21,69
12363,15
18,00
102,15
-3,69
1. Đất trồng cây hàng
10292,11
18,21
10161,31
14,80
-130,80
-3,41
2. Đất vườn tạp
282,97
0,50
285,97
0,42
3,00
-0,08
3. Đất trồng cây lâu
1621,45
2,87
1851,67
2,70
230,22
-0,17
4. Đất đồng cỏ chăn
60,00
0,11
60,00
0,09
5. Đất có mặt nước
4,47
0,01
4,20
0,01
-0,27
0,00
II. Đất lâm nghiệp
15416,00
27,27
18704,00
27,23
3288,00
-0,04
1. Rừng tự nhiên
11262,10
19,92
14165,00
20,63
2902,90
0,07
2. Rừng trồng
4151,40
7,34
4536,10
6,60
384,70
-0,74
3. Đất ươm cây giống
2,50
0,00
2,9
0,00
0,40
0,00
III. Đất chuyên dùng
775,98
1,37
769,30
1,12
-6,68
-0,25
IV. Đất ở
136,10
0,24
146,68
0,21
10,58
-0,03
1. Đất ở đô thị
10,50
0,02
10,75
0,02
0,25
0,00
2. Đất ở nông thôn
125,60
0,22
135,93
0,20
10,33
-0,02
V. Đất chưa sử dụng
40088,92
70,92
36694,87
53,43
-3394,05
-
-0,02
Nguồn: UBND huyện Bắc Hà 2003 /75 /
So với năm 2000 diện tích đất tự nhiên không thay đổi, các loai đất khác đều có sư
thay đổi, đậc biệt là đất chưa sử dụng, đất nồng nghiép và đất lâm nghiép. Diên tích đất
60