Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.19 KB, 32 trang )
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
+ Cỏ (Vật cung cấp) Châu chấu (VTTB1) Chuột (VTTB2) Rắn
(VTTB3) Vi sinh vật phân giải (Vật phân hủy).
+ Lá cây cao su Sâu ăn lá Chim Diều hâu Vi sinh vật phân
giải.
- Nhận xét: Kích thước của các động vật tiêu thụ càng ở các cáp sau càng
lớn hơn cấp trước ngay sau nó; số lượng cá thể qua mỗi mắt xích ngày càng
giảm dần.
2.1.2.2. Chuỗi thức ăn bắt đầu bằng mùn bã sinh vật và vật tiêu thụ bậc 1 là
vật phân hủy.
Ví dụ: Chất mun bã Giun (VTTB1) Chim (VTTB2) Diều hâu
(VTTB3).
2.2. Lưới thức ăn
2.2.1. Khái niệm
- Khái niệm 1: Quần xã gồm nhiều chuỗi thức ăn,có quan hệ với nhau và
những chuỗi đó,có những mắc xích dung chung và được gọi là lưới thức ăn.
- Khái niệm 2: Mỗi loài trong quần xã sinh vật thường là mắc xích của
nhiều chuỗi thức
Ăn. Các chuỗi thức ăn có nhiều mắc xích dung chung tạo thành một lưới
thức ăn.
2.2.2. Lưới thức ăn trong hệ sinh thái rừng cao su
- Sơ đồ 1.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 8
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
Sâu
Lá
Cú
Châu chấu
Chim
Chuột
Diều hâu
Rắn
- Nhận xét:
+ Mỗi loài sinh vật trong quần xã không chỉ liên hệ với một chuỗi thức
ăn mà có thể liên hệ với nhiều chuỗi thức ăn khác. Tất cả các chuỗi thức ăn
trong quần xã hợp thành lưới thức ăn.
+ Tất cả các chuỗi thức ăn đều là tạm thời và không bền vững nên cấu
trúc của quần xã có thể bị thay đổi.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 9
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
+ Do cấu trúc của quần xã rừng cao su ít đa dạng về thành phần loài nên
tính ổn định của quần xã thấp.
2.3. Bậc dinh dưỡng và hình tháp sinh thái rừng cao su
2.3.1. Bậc dinh dưỡng
- Trong chuỗi thức ăn,các mắc xích làm thành các bậc dinh dưỡng. Trong
quần xã,mỗi bậc dinh dưỡng gồm nhiều loài cùng đứng trong một múc năng
lượng.
- Bậc dinh dưỡng là đơn vị cấu trúc nên chuỗi thức ăn. Có nhiều bậc dinh
dưỡng:
+ Bậc dinh dưỡng cấp 1( sinh vật sản xuất thuộc mắc xích số 1) gồm các
sinh vật có khả năng tự dưỡng.
+ Bậc dinh dưỡng cấp 2 (thuộc mắc xích số 2) gồm các động vật ăn các
sinh vật sản xuất,đó là sinh vật tiêu thụ bập 1.
+ Bậc dinh dưỡng cấp 3 ( thuộc mắc xích số 3) gồm những động vật ăn
động vật,đó là
sinh vật tiêu thụ bậc 2,…
- Ví dụ:
+ Cỏ (bậc dinh dưỡng cấp 1) Châu chấu (bậc dinh dưỡng cấp 2)
Chuột (bậc dinh dưỡng cấp 3).
+ Hạt (bậc dinh dưỡng cấp 1) Chim sẻ (bậc dinh dưỡng cấp 2) Cú
(bậc dinh dưỡng cấp 3).
+ Lá cây cao su ( bậc dinh dưỡng cấp 1) Sâu ăn lá (bậc dinh dưỡng cấp
2) Chim ăn sâu (bậc dinh dưỡng cấp 3) Diều hâu (bậc dinh dưỡng cấp 4) .
Tùy thuộc vào việc sử dụng nguồn năng lượng nào, một loài có thể ở 1, 2
hay 3 bậc dinh dưỡng.
2.3.2. Các hình tháp sinh thái học rừng cao su.
2.3.2.1. Khái niệm hình tháp sinh thái học
- Quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong quần xã được thể hiện bằng
chuỗi,lưới thức ăn và các bậc dinh dưỡng. Số lượng cá thể, sinh vật lượng, hoặc
năng lượng được xếp theo bậc dinh dưỡng từ thấp lên cao bao giờ cũng sắp xếp
theo hình tháp. Hình tháp sinh thái được biểu diễn bằng những hinh chữ nhật
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 10
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
xếp chồng lên nhau. Các hình chữ nhật đều có cùng một chiều cao, chiều dài
phụ thuộc vào năng lượng hay số lượng của cùng một bậc dinh dưỡng.
- Hình tháp có dạng thu nhỏ dần ở trên do hình tháp sinh thái học tuân
theo quy luật: Sinh khối của sinh vật sản xuất bao giờ cũng lớn hơn sinh khối
của sinh vật tiêu thụ bạc 1, sinh khối của sinh vật tiêu thụ bậc 1 lại lớn hơn sinh
khối của sinh vật tiêu thụ bậc 2,… Như vậy, tổng năng lượng bao gồm (số lượng
hay khối lượng) liên tiêp giảm giữa các bậc dinh dưỡng, nên hình tháp có đáy to
ở dưới, nhỏ dần ở trên.
2.3.2.2. Phân loại:
Có 3 loại hình tháp
2.3.2.2.1. Hinh tháp số lượng:
- Là hình tháp được xây dựng trên cơ sở phân tích các bậc dinh dưỡng
theo số lượng cá thể.
- Đặc điểm hình tháp:
+ Có đỉnh nhọn, đáy rộng, vì số lượng cá thể ở bậc dinh dưỡng thấp bao
giờ cũng lớn hơn số lượng cá thể ở bậc dinh dưỡng cao,đáy rộng biểu thị bậc
dinh dưỡng thấp, đỉnh nhọn biểu thị bậc dinh dưỡng cao.
+ Kích thước cơ thể của những cá thể thuộc bậc dinh dưỡng cao thường
lớn hơn kích thước cơ thể của những cá thể ở bậc dinh dưỡng thấp.
+ Số lượng cá thể ở bậc dinh dưỡng cao lại ít hơn số lượng cá thể ở bậc
dinh dưỡng thấp.
- Ví dụ: Chuỗi thức ăn: Cỏ lạc Sâu róm Chim ăn sâu.
Chim ăn sâu
10 con
Sâu róm
1000 con
Cỏ lạc
100.000 cây
Hình 1. Sơ đồ hình tháp số lượng
2.3.2.2.2. Hình tháp sinh vật lượng
- Là hình tháp biểu thị tổng trọng lượng chất khô ( gam, kg) hay các chỉ
số đo khác của tổng số chất sống. Nó được xây dựng trên cơ sở phân tích các
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 11
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
bậc dinh dưỡng theo sinh vật lượng và chuỗi thức ăn có vật ăn thịt, thường có
dạng hình tháp với đỉnh nhọn phía trên.
- Đặc điểm hình tháp
+ Có đáy rộng, đỉnh nhọn.
+ Nó có giá trị khoa học cao hơn hình tháp số lượng, vì mỗi bậc dinh
dưỡng được biểu thị bằng số lượng chất sống (gam, kg), do đó có thể so sánh
phần nao các bậc dinh dưỡng với nhau.
+ Hạn chế: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của chất sống trong
các bậc dinh dưỡng là khác nhau; không chú ý đến thời gian trong việc sinh vật
lượng ở mỗi bậc dinh dưỡng; hình tháp sinh vật lượng này không đề cập tới vi
khuẩn, vì tuy kích thước nó nhỏ nhưng tốc độ chuyển hóa và tác dugj của nó rất
lớn.
- Ví dụ:
5kg
Chim ăn sâu
Sâu róm
40kg
Cỏ lạc
5000kg
Hình 2. Sơ đồ hình tháp sinh vật lượng.
2.3.2.2.3. Hình tháp năng lượng
- Đây là loại hình tháp hoàn thiện nhất. Các bậc dinh dưỡng trong hình
tháp được trình bày dưới dạng tỷ số giữa số năng lượng ( tính bằng kcal ) được
tích lũy trong một đơn vị thời gian trên một đơn vị diện tích hay thể tích.
- Đặc điểm:
+ Đáy rộng, đỉnh nhọn, do khi chuyển từ bậc dinh dưỡng thấp lên bậc
dinh dưỡng cao luôn có sự mất năng lượng, nên chỉ còn giữ lại một phần năng
lượng rất nhỏ cần thiết cho sự tăng trưởng của cơ thể.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 12
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
+ Nó là loại hoàn thiện và có giá trị nhất, vì nó không những cho phép so
sánh các hệ sinh thái với nhau, mà còn có thể đánh giá vai trò của quần thể các
loài trong hệ sinh thái.
- Ví dụ: Năng lượng mặt trời Cỏ lạc Sâu róm Chim ăn sâu.
2.4. Chu trình địa hóa trong hệ sinh thái rừng cao su
- Chu trình địa hóa ( chu trình vật chất) trong hệ sinh thái là sự trao đổi
liên tục của các nguyên tố hóa học giữa môi trường và quần xã sinh vật. Nhờ
hoạt động quang hợp, cây xanh hấp thu CO 2, muối khoáng và nước để tổng hợp
cacbonhydrat và các chất dinh dưỡng khác. Những hợp chất này cây xanh sử
dụng làm thức ăn,cuối cùng lại được sinh vật phân giải, trả lại môi trường những
chất ban đầu.
- Chu trình địa hóa là chu trình trao đổi các chât trong tự nhiên,theo
đường từ môi trường ngoài truyền vào cơ thể sinh vật, qua các bậc dinh dưỡng,
rồi từ cơ thể sinh vật truyền trở lại môi trường. Hay đó còn là chu trình vận động
của các chất vô cơ trong hệ sinh thái theo đường từ ngoại cảnh chuyển vào cơ
thể sinh vật, rồi từ cơ thể sinh vật truyền trở lại ngoại cảnh. Chu trình địa hóa
duy trỳ sự cân bằng vật chất trong sinh quyển.
- Chu trình địa hóa được chia thành 2 nhóm: Chu trình các chất khí và chu
trình các chất lắng đọng.
+ Chu trình các chất khí: Các chất tham gia có nguồn dự trữ trong khí
quyển hay thủy quyển, sau khi đi qua quần xã sinh vật, ít bị thất thoát, phần lớn
hoàn lại cho chu trình. Bao gồm những nguyên tố: cacbon, nitơ, nước. Ở dạng
khí chúng chiếm ưu thế trong chu trình,măt khác từ cơ thể sinh vật chúng trở lại
môi trường tương đối nhanh.
+ chu trinh các chất lắng đọng: Các chất tham gia có nguồn dự trữ từ vỏ
trái đất, sau khi đi qua quần xã, phần lớn tách khỏi chu trình đi vào các chất lắng
đọng, gây thất thoát nhiều hơn. Đây là chu trình của những chát lưu huỳnh,
photpho.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 13
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
- Sơ đồ tổng quát về trao đổi vật chất trong tự nhiên.
Chất dinh dưỡng trong tự nhiên
Phần trao
đổi giữa
quần thể và
quần xã với
môi trường
Sinh vật
sản xuất
Sinh vật
tiêu thụ
Sinh vật phân giải
Phần
vật chất
lắng
dọng
2.4.1. Chu trình nước
- Nó không chỉ là nguồn õi, hydromaf còn là thành phần quan trọng cuẩ
cơ thể sống. Chu trình nước có 2 dạng quan trọng là:
+ Quá trình bốc hơi nước trên bề mặt Trái Đất: Năng lượng Mặt Trời làm
các thủy vực bốc hơi tạo hành hơi nước trong khí quyển, hơi nước tích tụ lại
thành mây, mây được gió mang đi gặp lạnh tạo thành mưa, mưa rơi một phần
thấm vào đất một phần đổ vào biển và đại dương, Nước thấm vào đất sẽ được rễ
cây hút rồi thoát hơi nước vào khí quyển, phần khác được con người khai thác
và sử dụng. Lượng nước rơi xuống bề mặt lục địa rất ít, trong đó 2/3 lại bốc hơi
vào khí quyển.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 14
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
+ Quá trình thoát hơi nước do thực vật: thực vật chỉ dung một phần nước
mưa rơi xuống rồi lại thoát hơi nước vào khi quyển. Khối lượng nước bốc hơi do
thực vật là rất lớn.
Chu trình nước có thể chia thành 4 mảng lớn: Mảng khí quyển ở phía trên
bề mặt trái đất. Còn ở bề mặt trái đất có 3 mảng: Mảng lục địa, gồm nguồn nước
ao, hồ, sự bốc hơi nước từ các sinh vật và hoạt động của núi lửa thiêu đốt hơi
nước làm giảm độ ẩm hơi nước. Mảng đại dương,nhận nước từ lục địa và khí
quyển. Mảng các núi bang ở các cực thường xuyên bị chảy ra xuống đại dương
do nhiệt độ không khí nóng lên. Giữa các khí quyển và bề mặt Tái Đất có sự
luôn chuyển của nước ở dạng hơi nước.
2.4.2. Chu trình cacbon
- Cacbon tham gia vào thành phần cấu tạo của cacbonhydrat, chất tiền
nhân để hình thành nên các hợp chất hữu cơ khác như protein, lipit, các vitamin,
…
- Cacbonhydrat đi vào chu trình dưới dạng CO2, một phần được thực vật
sử dụng để tạo chất hữu cơ, tạo thức ăn cho các động vật ăn cỏ… Hô hấp của
động vật, thực vật và sự phân giải của vi sinh vật đã trả lại CO 2 và nước cho môi
trường.
- Chu trình cacbon có thể chia thành 4 mảng lớn: Mảng khí quyển ở phía
trên bề mặt trái đất. Còn ở bề mặt trái đất có thể chia thành 3 mảng; Mảng lục
địa do hoạt động của các quá trình địa chất và sinh học; mảng đại dương và
mảng do hoạt động của con người. Giữa khí quyển và bề mặt Trái Đất có sự
luân chuyển cacbon.
2.4.3. Chu trình nitơ
- Không khí chứa tới 78% nitơ, nhưng hầu như không có một sinh vật nào
có thể sử dụng được trực tiệp từ không khí ( trừ vài loài cố định đạm, tảo lam
cộng sinh với bèo dâu). Nitơ xâm nhập vaoh hệ sinh thái là nhờ: Hiện tượng
phóng điện do sấm sét hay từ chất thải của các quả trình dị hóa, do động vật tạo
ra (urê, ammoniac…). Nhờ hoạt động cuae các vi khuẩn cố định đạm đã tạo ra
một số lượng lớn nitơ.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 15
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
- Chu trình nitơ cũng có thể phân thành 4 mảng lơn: Mảng khí quyể,
mảng trầm tích, mảng của vi sinh vật, mảng của động vật và thực vật.
2.4.4. Chu trình photpho
- Photpho có trong thành phần của cơ thể sinh vật và và khi sinh vật chết
đi tạo ra một nguồn photpho, tham gia vào chu trình lắng đọng, có khối lượng
lớn dưới dạng quặng.
- Có thể chia thành các mảng: Mảng sinh vật và các chất thải tạo ra từ
chúng, mảng các mỏ quặng và các hoạt đông khai khoáng của con người, mảng
trầm tích ở biển và đại dương.
2.4.5. Các con đường hoàn lại vật chất vào chu trình sinh địa hóa
- Sự bài tiết sơ cấp (nước tiểu, phân) của động vật.
- Sự phân giải các chất hữu cơ bị phân hủy nhờ vi sinh vật (nấm, vi
khẩn…).
- Xác sinh vật, phân, nước tiểu khi tự tiêu sẽ giải phóng ra 25-27% chất
dinh dưỡng trước khi bị vi sinh vật phân giải.
- Do năng lượng của Mặt Trời (thủy triều, ánh sáng) và con người sản
xuất tạo ra các loại phân bón (đạm, lân,…).
Điều quan trọng nhất trong chu trình trao đổi vật chất không phải là lượng
các chất có thể trao đổi mà là cường độ của sự trao đổi và tốc độ của dòng vận
chuyển vật chất nhanh hay chậm, mạnh hay yếu.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 16
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
CHƯƠNG 3: SỰ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG TRONG HỆ SINH
THÁI RỪNG CAO SU VÀ NĂNG SUẤT SINH HỌC
3.1. Năng suất sinh học của hệ sinh thái rừng cao su
- Đó là khả năng sản sinh ra chất sống của quần xã, làm tăng khối lượng
của sinh vật trong hệ sinh thái.
- Năng suất sinh học gồm 2 loại: loại sơ cấp và loại thứ cấp.
+ Năng suất sinh học sơ cấp là khối lượng các chất hữu cơ sản xuất được
của sinh vật trên một đơn vị diện tích hay thể tích, trong một đơn vị thời gian.
+ Năng suất sinh học thứ cấp chỉ khối lượng các chất hữu cơ sản xuất
được và tồn trữ ở vật tiêu thụ và vật phân hủy.
Hiệu suất chuyển đổi năng lượng khác nhau khá lớn, tùy theo bậc dinh
dưỡng.
3.2. Dòng năng lượng trong hệ sinh thái rừng cao su
- Đó là sự vận chuyển năng lượng qua các bậc dinh dưỡng trong một
chuỗi thức ăn của hệ sinh thái.
- Các chất hữu cơ do cây tổng hợp, một phần cây sử dụng để sống và sinh
trưởng, một phần mất đi dưới dạng nhiệt, phần còn lại được chuyển cho các sinh
vật dị dưỡng. Các sinh vật dị dưỡng này không trực tiếp ăn các chất khoáng mà
phải ăn các chất hữu cơ đã được chế biến sẵn. Trước hết là các loài ăn cỏ, sau đó
chuyển cho các loài ăn thịt. Trong chuỗi của dòng năng lượng ấy, ở mỗi một
mắc xích mất đi khoảng 80-90% năng lượng, và như vậy chỉ có 10-20% năng
lượng được chuyển cho bậc dinh dưỡng sau.
- Các mức của dòng năng lượng gồm có 2 mức:
+ Ở mức cá thể: để sống, sinh trưởng, và sinh sản cơ thể sinh vật cần có
năng lượng để đảm bảo 4 hoạt động: Bảo đảm hoạt động trong điều kiện cơ sở
như hô hấp, ổn định thân nhiệt,…; Bảo đảm cho hoạt động vận chuyển; Bảo
đảm sự sinh trưởng sinh ra chất sống mới; Bảo đảm sự tạo ra các yếu tố trong
sinh sản (hoa, quả, hạt, trứng, tinh trùng…),chất dự trữ.
+ Ở mức hệ sinh thái thông qua các bậc dinh dưỡng.
Cac thành phần của dòng năng lượng gồm:
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 17
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
+ Sản lượng sinh vật toàn phần (PB hayA) là lượng chất sống do một do
một cơ thể hoặc các sinh vật trong một bậc dinh dưỡng sản sinh ra trong một
khoảng thời gian nhất dịnh nào đó trên một đơn vị diện tích.
+ Sản lượng sinh vật thực tế (PN hay PS) là sản lượng sinh vật toàn
phần, trừ đi phần chất song đã bị tiêu hao trong qua trình hô hấp (R),đó là chất
hữu cơ được tích lũy để làm tăng khối lượng sinh vật.
+ Sản lượng sinh vật ban đầu hay sơ cấp có thể là sản lượng sinh vật ban
đầu toàn phần (A) hay sản lượng thực tế (PN).
+ Sản lượng sinh vật thứ sinh là sản lượng sinh vật đối với vật tiêu dung.
+ Sản lượng sinh vật riêng (P/B) còn được gọi là vận tốc đổi mới của
sinh vật lượng. P là sản lượng sinh vật toàn phần hoặc thực tế, B là sinh vật
lượng, P/B biểu thị sản lượng sinh vật của một đơn vị sinh vật lượng trong
khoảng thời gian nhất định.
Dòng năng lượng trong một chuỗi thức ăn
+ Đối với vật cung cấp:
LT = LA + NU1
LA = PB + CH
PB = PN + R1
Trong đó: LT : Tổng năng lượng bức xạ chiếu xuống hệ sinh thái
LA : Năng lượng cây hấp thụ được
NU1 : Phần năng lượng bị mất đi
PB : Sức sản xuất sơ cấp thô
CH : Năng lượng phát tán dưới dạng nhiệt
PN : Sức sản xuất sơ cấp nguyên
R1 : Phần năng lượng mất đi do hô hấp
+ Đối với vật tiêu thụ
PN = I1 + NU2
I1 = A1 + NA1
A1 = PS1 + R2
Trong đó: I1 : Một phần năng lượng của sức sản xuât sơ cấp nguyên.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 18