Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.19 KB, 32 trang )
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
+ Sản lượng sinh vật toàn phần (PB hayA) là lượng chất sống do một do
một cơ thể hoặc các sinh vật trong một bậc dinh dưỡng sản sinh ra trong một
khoảng thời gian nhất dịnh nào đó trên một đơn vị diện tích.
+ Sản lượng sinh vật thực tế (PN hay PS) là sản lượng sinh vật toàn
phần, trừ đi phần chất song đã bị tiêu hao trong qua trình hô hấp (R),đó là chất
hữu cơ được tích lũy để làm tăng khối lượng sinh vật.
+ Sản lượng sinh vật ban đầu hay sơ cấp có thể là sản lượng sinh vật ban
đầu toàn phần (A) hay sản lượng thực tế (PN).
+ Sản lượng sinh vật thứ sinh là sản lượng sinh vật đối với vật tiêu dung.
+ Sản lượng sinh vật riêng (P/B) còn được gọi là vận tốc đổi mới của
sinh vật lượng. P là sản lượng sinh vật toàn phần hoặc thực tế, B là sinh vật
lượng, P/B biểu thị sản lượng sinh vật của một đơn vị sinh vật lượng trong
khoảng thời gian nhất định.
Dòng năng lượng trong một chuỗi thức ăn
+ Đối với vật cung cấp:
LT = LA + NU1
LA = PB + CH
PB = PN + R1
Trong đó: LT : Tổng năng lượng bức xạ chiếu xuống hệ sinh thái
LA : Năng lượng cây hấp thụ được
NU1 : Phần năng lượng bị mất đi
PB : Sức sản xuất sơ cấp thô
CH : Năng lượng phát tán dưới dạng nhiệt
PN : Sức sản xuất sơ cấp nguyên
R1 : Phần năng lượng mất đi do hô hấp
+ Đối với vật tiêu thụ
PN = I1 + NU2
I1 = A1 + NA1
A1 = PS1 + R2
Trong đó: I1 : Một phần năng lượng của sức sản xuât sơ cấp nguyên.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 18
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
NU2 : Vật phân hủy.
A1 : Một phần năng lượng vật tiêu thụ cấp 1 sử dụng.
NA2 : Phần năng lượng không sử dụng và thải ra ngoài.
PS1 : Sức sản xuất thứ cấp.
Tóm lại, một phần năng lượng đã tích tụ ở vật cung cấp sẽ được động vật
ăn thực vật sử dụng, tiếp đó một phần năng lượng được tích tụ ở động vật ăn
thực vật lại được động vật ăn thịt sử dụng và cứ thế theo chu trình đó, cho đến
các bậc dinh dưỡng tiếp theo, cuối cùng là đến sinh vật phân hủy. Như vậy có
một quá trình vận chuyên năng lượng qua các bậc dinh dưỡng. Trong quá trình
vận chuyển qua mỗi bậc dinh dưỡng đều có sự giảm dần dần số năng lượng. Sự
vận chuyển năng lượng qua các bậc dinh dưỡng như thế được gọi là dòng năng
lượng.
3.3. Khái niệm về hiệu suất và cân đối năng lượng
3.3.1. Cân đối năng lượng
- Ta có thể cân đối phần năng lượng đi vào, phần năng lượng giữ lại và
phần đi ra. Năng lượng đi từ nguồn năng lượng Mặt Trời, qua các bậc dinh
dưỡng lần lượt bị giáng cấp và không được quay vòng sử dụng trở lại như đối
với vật chất.
- Dòng năng lượng của hệ sinh thái cùng một lúc tuân thủ 2 định luật của
nhiệt động học: Nguyên lý bảo toàn năng lượng và nguyên lý giáng cấp qua mỗi
lần chuyển bậc.
3.3.2. Khái niệm về hiệu suất sinh thái
- Đó là tỷ lệ (%) chuyển hóa năng lượng giữa các bậc dinh dưỡng trong hệ
sinh thái.
- Phân loại hiệu suất sinh thái có 7 loại:Hiệu suất quang hợp; hiệu suất
sinh thái ở tiêu dung cấp 1; hiệu suất sinh thái ở tiêu dung cấp 2; hiệu suất khai
thác; hiệu suất đồng hóa; hiệu suất tăng trưởng mô; hiệu suất tăng trưởng chung.
3.4. Sản lượng sinh vật sơ cấp
- Sản lượng sinh vật sơ cấp được sinh vật sản xuất, trước hết là thực vật
và tảo tạo ra trong quá trình quang hợp. Trong quang hợp cây xanh chỉ tiếp nhận
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 19
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
từ 0.2-0.5% tổng lượng bức xạ để tạo ra sản lượng sinh vật sơ cấp thô cho các
hoạt động sống, khoảng 60-70% còn lại được tích lũy làm thức ăn cho sinh vật
dị dưỡng, đó là sản lượng sinh vật sơ cấp tinh hay sản lượng sinh vật thực tế để
nuôi các nhóm sinh vật dị dưỡng.
Công thức:PN = PG - R
Trong đó: PN là sản lượng sinh vật sơ cấp tinh; P G là sản lượng sinh vật
sơ cấp thô; R là phần hô hấp của thực vật.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 20
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
CHƯƠNG 4: SO SÁNH HỆ SINH THÁI RỪNG CAO SU VỚI HỆ SINH
THÁI SÔNG THU BỒN – HỘI AN
4.1. Khái quát về hệ sinh thái sông Thu Bồn ở Hội An
- Sông Thu Bồn với diện tích lưu vực rộng 10,350 km 2, là một trong
những sông nội địa có lưu vực lớn nhất Việt Nam. Sông bắt nguồn từ khối
núi Ngọc Linh thuộc huyện Đắk Glei, tỉnh Kon Tum và đổ ra biển tại cửa Đại,
thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam, một nhánh chảy vào sông Vĩnh Điện để đổ
nước vào sông Hàn, Đà Nẵng. Trước khi đổ ra biển tại cửa Đại, một phần nước
của sông chảy vào sông Trường Giang để đổ ra vịnh An Hòa Tam Quang,
huyện Núi Thành.[1]. Sông Thu Bồn cùng với sông Vu Gia, hợp lưu tại Đại Lộc
tạo thành hệ thống sông lớn có vai trò rất quan trọng đối với đời sống và tâm
hồn người Quảng. Phần lớn diện tích lưu vực sông chảy trong địa phận Quảng
Nam và thành phố Đà Nẵng, phần thượng nguồn một phần nằm trên đất Kon
Tum và Quảng Ngãi.
- Lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn có ranh giới với các lưu vực:
+ Phía Bắc giáp lưu vực sông Cu Đê.
+ Phía Nam giáp lưu vực sông SêSan, sông Trà Bồng.
+ Phía Đông giáp biển Đông và lưu vực sông Tam Kỳ
+ Phía Tây giáp với Lào.
- Vùng cửa sông Thu Bồn – Hội An đa dạng các hệ sinh thái điển hình
miền nhiệt đới là rừng ngập mặn mà đại diện là cây dừa nước và cỏ biển. Diện
tích phân bố các hệ này khoảng hơn 100 ha, tập trung chủ yếu tại xã Cẩm
Thanh, nơi có hai hệ sinh thái này đan xem với nhau.
+ Tài nguyên thực vật trong vùng này được tìm thấy khoảng 33 loài bao
gồm thảm thực vật tiểu vùng trên triều có 9 họ, 16 loài; thảm thực vật tiểu vùng
triều có 6 họ, 9 loài; và thảm thực vật tiểu vùng dưới triều có 8 loài.
+ Động vật thân mềm xác định được 14 loài thuộc 8 họ; giáp xác có 6
loài thuộc 2 họ; cá được tìm thấy 18 loài thuộc 9 họ.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 21
Bài tiểu luận
GVHD Triệu Thy Hòa
Hình 3. Vung cua song Thu Bon-Hoi An.
Hình 4. Cây dừa nước tại vùng hạ lưu sông Thu Bồn – Hội An.
SVTH: Hiêng Thị Hiệp
trang 22