1. Trang chủ >
  2. Khoa học xã hội >
  3. Quan hệ quốc tế >

I . tài liệu tiếng Việt:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662 KB, 203 trang )


195



3. Albright M. (1998), “Điều khiển những hậu quả do đế quốc Xô viết để lại là nhiệm vụ

của Mỹ”, Nước Nga: Việc gì sẽ xảy ra?, Tài liệu tham khảo, (11), TTXVN, tr. 45- 55.

4. Ban chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ chính trị (1995), Tổng kết cuộc kháng

chiến chống Mỹ, cứu nước: thắng lợi và bài học, NXB CTQG, Hà Nội.

5. Nguyên Bằng (1999), “Chiến lược an ninh của Mỹ trong tương lai”, Tin tham khảo chủ

nhật, TTXVN (14/ 2), tr. 3.

6. Ngô Xuân Bình (chủ biên) (2000), Chính sách đối ngoại của Nhật Bản thời kỳ sau

chiến tranh lạnh, NXB KHXH, Hà Nội.

7. Brzezinski Z. (1992), Thất bại lớn, sự ra đời và cái chết của chủ nghĩa cộng sản trong

thế kỷ 20, Viện TT KHXH, Hà Nội.

8. Brzezinski Z. (1994), “Liên minh chưa chín muồi”, Thông tin công tác tư tưởng,

(12), tr. 23- 27.

9. Brzezinski Z. (1998), “Cách tốt nhất để thống trị thế giới”, Tài liệu tham khảo đặc biệt,

TTXVN (16/ 3), tr. 14- 18.

10. Brzezinski Z. (2000), Bàn cờ lớn, NXB CTQG, Hà Nội.

11. Nguyễn Mạnh Cầm (1998), “Bài phát biểu tại Đại hội đồng LHQ khoá 53 ngày

25/6/1998”, Báo Hà Nội mới, (26/9), tr. 3.

12. Hồ Châu (1999), “Chiến lược toàn cầu hướng tới thế kỷ 21 của Mỹ”, Châu Mỹ ngày

nay, (2), tr. 32- 37.

13. Cincotta H (1999), Khái quát về lịch sử nước Mỹ, NXB CTQG, Hà Nội.

14. Clinton W. J. (1997), Chiến lược an ninh quốc gia- sù cam kết và mở rộng 1995- 1996,

NXB CTQG, Hà Nội.

15. Clinton W. J. (1997), “Thông điệp Liên bang năm 1997”, Tài liệu tham khảo đặc biệt,

TTXVN (2- 4/ 4).

16. Clinton W. J. (1999), “Thông điệp Liên bang năm 1999”, Tài liệu tham khảo đặc biệt,

TTXVN (25- 27/ 1).



196



17. Clinton W. J. (2000), “Thông điệp Liên bang năm 2000”, Tài liệu tham khảo đặc biệt,

TTXVN (18, 19, 21/ 2).

18. Lý Thực Cốc (1996), Mỹ thay đổi lớn chiến lược toàn cầu, NXB CTQG, Hà Nội.

19. Cox M. (1996), Mối quan hệ hợp tác cần thiết? Chính quyền Clinton và nước Nga thời

kỳ hậu Xô viết, Viện TT KHXH, Hà Nội.

20. Degregorio W. A. (1995), Bốn mươi hai đời tổng thống Hoa Kỳ, Hội khoa học lịch sử

Việt Nam, Hà Nội.

21. Defager Ph.M (1996), “Nước Nga: Một quốc gia như những quốc gia khác?”, Tài liệu

dịch từ tạp chí Quốc phòng (Pháp), số 8- 9/96 của Viện thông tin khoa học, Học viện

CTQG Hồ Chí Minh.

22. Đỗ Lộc Diệp (1996), “Quan hệ Mỹ- Việt Nam sau một năm bình thường hoá”, Châu

Mỹ ngày nay, (4), tr. 8- 12.

23. Đỗ Lộc Diệp (1998), “Bước tiến mới quan trọng trong quan hệ Mỹ-Việt Nam”, Châu

Mỹ ngày nay, (2), tr. 3- 6.

24. Đavitson Ph. B. (1995), Những bí mật của cuộc chiến tranh Việt Nam, NXB CTQG, Hà Nội.

25. Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII,

NXB Sự thật, Hà Nội.

26. Đảng cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ

khoá VII, NXB CTQG, Hà Nội.

27. Đảng cộng sản Việt Nam (1996) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,

NXB CTQG, Hà Nội.

28. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,

NXB CTQG, Hà Nội.

29. Đỗ Đức Định (2000), Quan hệ kinh tế Việt Nam- Hoa Kỳ, NXB Thế giới, Hà Nội.

30. Đinh Quý Độ (2000), “ASEAN và Việt Nam trong chính sách kinh tế Mỹ”, Kinh tế

CA- TBD, (3), tr. 53- 56.



197



31. Enxin B. (1994), “Thông điệp Liên bang năm 1994”, Tài liệu tham khảo quý II, TTX

Việt Nam.

32. Enxin B. (1995), Những ghi chép của Tổng thống, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

33. Enxin B. (1998), “Thông điệp Liên bang năm 1998”, Tài liệu tham khảo đặc biệt, TTX

Việt Nam.

34. Enxin B (1999), “Thông điệp Liên bang năm 1999”, Tài liệu tham khảo đặc biệt, TTX

Việt Nam.

35. Goãcbachốp M. X. (1986), Những bài viết và nói chọn lọc, NXB Tiến bộ, Mátxcơva,

NXB Sự thật, Hà Nội.

36. Goãcbachốp M. X. (1988), Cải tổ và tư duy mới đối với nước ta và thế giới, NXB Sự

thật, Hà Nội.

37. Vũ Hiền (1996), “Nhận thức về thời đại hiện nay”, Cộng sản, (14), tr. 52- 55.

38. Hoàng Văn Hiển, Nguyễn Viết Thảo (1998), Quan hệ quốc tế từ 1945 đến 1995, NXB

CTQG, Hà Nội.

39. Vũ Đăng Hinh (1999), “Tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập ở Mỹ”, Châu Mỹ

ngày nay, (4), tr. 14- 24.

40. Học viện QHQT, Bộ Ngoại giao (1995), “Biển Đông trong chính sách đối ngoại

của Liên Xô trước đây và nước Nga hiện nay”, Đề tài khoa học của Học viện

QHQT, Hà Nội.

41. Học viện QHQT, Bộ ngoại giao (1997), Hỏi đáp về tình hình thế giới và chính

sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta, NXB CTQG, Hà Nội.

42. Học viện CTQG Hồ Chí Minh (1998), “Hợp tác và đấu tranh trong quan hệ giữa Việt

Nam và Hoa Kỳ hiện nay”, Kỷ yếu đề tài khoa học cÊp Bé, Viện QHQT, Hà Nội.

43. Nguyễn Quốc Hùng (1999), “Thế giới sau chiến tranh lạnh: Một số đặc điểm và

xu thế”, Nghiên cứu quốc tế, (2), tr. 10- 17.

44. Phan Hùng (2000), “Dầu khí Việt Nam tiến vào thế kỷ 21”, Nhân Dân Xuân

Canh Thìn 2000, tr. 10.



198



45. Nguyễn Thu Hương (1997), “Những chuyển động mới của quan hệ tứ giác Mỹ,

Trung Quốc, Nhật Bản, Nga sau chiến tranh lạnh”, Nghiên cứu quốc tế, (21), tr. 2433.

46. Kay Sean (2000), “Thế nào là quan hệ đối tác chiến lược?”, Thông tin tư liệu,

Viện Thông tin khoa học, Học viện CTQG Hồ Chí Minh.

47. Kennơđy P. (1995), Hưng thịnh và suy vong của các cường quốc, NXB Thông tin

lý luận, Hà Nội.

48. Kennơđy P. (1995), Chuẩn bị cho thế kỷ XXI, NXB CTQG, Hà Nội.

49. Nguyễn Quang Khai (1997), “Trật tự thế giới mới hay sự bần cùng hoá những

nước đang phát triển?”, Báo Nhân Dân, (15/ 10).

50. Vò Khoan (1997), “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước vì hoà bình, hợp

tác và phát triển”, Có một Việt Nam như thế đổi mới và phát triển, NXB CTQG,

Hà Nội, tr. 347- 365.

51. Korten David C. (1995), Bước vào thế kỷ 21, hành động tự nguyện và chương

trình nghị sự toàn cầu, NXB CTQG, Hà Nội.

52. Bùi Huy Khoát (1995), Quan hệ kinh tế Việt Nam- LB Nga. Hiện trạng và triển

vọng, NXB KHXH, Hà Nội.

53. Lake A. (1996), “Sức mạnh Mỹ và chính sách ngoại giao Mỹ”, Châu Mỹ ngày

nay, (1), tr. 32- 38.

54. Lê Linh Lan (1998), “Vai trò của các nước vừa và nhỏ trong QHQT ở khu vực

CA- TBD, Nghiên cứu quốc tế, (2), tr. 24- 29.

55. Lê Linh Lan (2000), “Quan hệ Mỹ- Trung: hiện trạng và triển vọng”, Nghiên cứu

quốc tế, (2), tr. 38- 48.

56. Nguyễn Kim Lân (1999), “Côxôvô- Châu Âu trong chiến lược toàn cầu xuyên thế

kỷ của Mỹ”, Nghiên cứu Châu Âu, (3), tr. 21- 27.

57. Nguyễn Kim Lân (2000), “Đông Nam Á và vấn đề an ninh trong khu vực”,

Nghiên cứu quốc tế, (1), tr. 49- 53.



199



58. Lênin V. I. (1980), Toàn tập, Tập 25, NXB Sự thật, Hà Nội.

59. Lưu Văn Lợi (1996), Năm mươi năm ngoại giao Việt Nam 1945- 1995, Tập I

Ngoại giao Việt Nam 1945- 1975, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.

60. Lưu Văn Lợi (1996), Năm mươi năm ngoại giao Việt Nam 1945- 1995, Tập II

Ngoại giao Việt Nam 1975- 1995, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.

61. Nguyễn Đình Luân (1998), “Đôi nét về mối quan hệ “chính trị dầu lửa” giữa

Nga- Trung- Mỹ ở Trung Á”, Nghiên cứu quốc tế, (2), tr. 13- 16.

62. Nguyễn Phúc Luân (1999), Chủ tịch Hồ Chí Minh trí tuệ lớn của nền ngoại giao

Việt Nam hiện đại, NXB CTQG, Hà Nội.

63. Võ Đại Lược (2000), “Việc xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ ở Việt Nam

trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Những vấn đề kinh tế thế giới, (4), tr. 4854.

64. Võ Đại Lược (2000), “Một số vấn đề ngoại giao của nước ta trong những thập kỷ

đầu thế kỷ 21”, Kinh tế CA- TBD, (3), tr. 3- 14.

65. Robert S. McNamara (1995), Nhìn lại quá khứ. Tấn thảm kịch và những bài học

về Việt Nam, NXB CTQG, Hà Nội.

66. Malik H. (1997), “Vai trò của Mỹ, Nga và Trung Quốc trong trật tự thế giới

mới”, Tài liệu phục vụ nghiên cứu, Viện Thông tin KHXH, Hà Nội.

67. Mandelbaum M. (1996), “Tứ giác chiến lược Nga, Trung Quốc, Nhật Bản và Hoa

Kỳ ở Đông Á”, Châu Mỹ ngày nay, (4), tr. 31- 34.

68. Métvêđép V. A. (1996), Ê kíp Goocbachốp nhìn từ bên trong, NXB CTQG, Hà Nội.

69. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập VI, NXB CTQG, Hà Nội.

70. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, Tập VIII, NXB CTQG, Hà Nội.

71. Moore Jeff M. (1999), “Can dự quân sự của Mỹ ở Đông Nam Á”, Tin tham khảo

chủ nhật, TTXVN (17/ 10).

72. Phan Doãn Nam (1996), “Nhân năm 1996 kết thúc: Nhìn lại thế giới và CA- TBD

sau chiến tranh lạnh”, Nghiên cứu quốc tế, (11), tr. 3-11.



200



73. Phan Doãn Nam (1996), “Thế kỷ XXI: một nền hoà bình đa cực?”, Tuần báo

quốc tế, Đặc san ’96, tr. 10- 12.

74. Phan Doãn Nam (1997), “ASEAN hiện tại và tương lai”, Nghiên cứu quốc tế

75. Phan Doãn Nam (1997), “Ên tượng ’97”, Nghiên cứu quốc tế, (6), tr. 3- 8.

76. Bùi Đường Nghiêu (2000), “Hiệp định thương mại Việt- Mỹ: Cơ hội và thách

thức”, Kinh tế CA- TBD, (3), tr. 44- 47.

77. Kim Ngọc (Chủ biên) (2000), Kinh tế thế giới 1999- 2000, đặc điểm và triển

vọng, NXB CTQG, Hà Nội.

78. Joseph S.Nye Jr. (1999), “Chính sách an ninh của Hoa Kỳ: các thách thức đối với

thế kỷ 21”, Châu Mỹ ngày nay, (4), tr. 38- 40.

79. Phạm Nam Phương (1999), “Thế giới còn lâu mới an bình?”, Nghiên cứu quốc

tế, (30), tr. 8- 14.

80. Putin V. (2000), “Thông điệp Liên bang năm 2000”, Tài liệu tham khảo đặc biệt,

TTXVN, (14, 17, 18/ 4).

81. Putin V. (2000), “Nước Nga lúc chuyển giao thiên niên kỷ”, Thông tin những vấn

đề lý luận, (8), tr. 1- 14.

82. Rôbert H. Scaler Jr, Larry M. Wortzel (1999), “Tương lai can dự quân sự của Mỹ

ở Châu Á”, Tài liệu tham khảo đặc biệt, TTXVN (5/ 9).

83. Rôgốp S. (2000), “Nga và Mỹ trước ngưỡng cửa thế kỷ 21: Chương trình nghị sự

mới”, Tài liệu tham khảo đặc biệt, TTXVN (27, 28, 29/ 4).

84. Nguyễn Xuân Sơn (Chủ biên) (1997), Trật tự thế giới thời kỳ thời chiến tranh

lạnh, NXB CTQG, Hà Nội.

85. Nguyễn Xuân Sơn và Nguyễn Hữu Cát (Chủ biên) (1997), Về mối quan hệ giữa

Việt Nam- LB Nga trong giai đoạn hiện nay, NXB CTQG, Hà Nội.

86. Tạp chí Nghiên cứu quốc tế (2000), “50 năm quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam

và các nước”, (1), tr. 5- 33.

87. Tập thể các tác giả Trung Quốc (1998), Dự báo thế kỷ 21, NXB Thống kê, Hà Nội.



201



88. Nguyễn Cơ Thạch (1998), Thế giới trong 50 năm qua (1945- 1995) và thế giới

trong 25 năm tới (1996- 2020), NXB CTQG, Hà Nội.

89. Nguyễn Anh Thái (Chủ biên) (1998), Lịch sử thế giới hiện đại, NXB Giáo dục,

Hà Nội.

90. Thông tấn xã Việt Nam (1997), “Chiến lược hiện đại hoá của quân đội Trung

Quốc”, Tin tham khảo chủ nhật (30/3).

91. Thông tấn xã Việt Nam (1998), “ Nga: Sù suy thoái theo đường xoáy ốc”, Tin

tham khảo chủ nhật (15/ 11).

92. Thông tấn xã Việt Nam (1999), “Chiến lược an ninh quốc gia của Mỹ cho thế kỷ

21”, Tài liệu tham khảo (4).

93. Thông tấn xã Việt Nam (2000), “Chiến lược an ninh quốc gia của LB Nga”, Tài

liệu tham khảo đặc biệt (26, 27/ 1).

94. Thông tấn xã Việt Nam (2001), “Xung quanh vấn đề quân cảng Cam Ranh của

Việt Nam”, Tài liệu tham khảo đặc biệt (5/1).

95. Thông tấn xã Việt Nam (2001), “Về quan hệ đối ngoại của chính quyền Bush

thời gian tới”, Tin tham khảo chủ nhật (7/1).

96. Nguyễn Quang Thuấn (Chủ biên) (1999), LB Nga quan hệ kinh tế đối ngoại

trong những năm cải cách thị trường, NXB KHXH, Hà Nội.

97. Lê Bá Thuyên (1995), Chiến lược toàn cầu của Mỹ và tác động của nó trong QHQT

hiện nay, Luận án PTS Lịch sử, Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Hà Nội.

98. Lê Bá Thuyên (1997), Hoa Kỳ cam kết và mở rộng, NXB KHXH, Hà Nội.

99. Vũ Sơn Thuỷ (1993), “Chính sách đối ngoại Nga hậu Liên Xô”, Quan hệ quốc tế,

(44), tr. 10- 12, 16.

100. Phạm Hồng TiÕn (2000), “Quan hệ thương mại Việt- Mỹ sau 5 năm nhìn lại”,

Châu Mỹ ngày nay (5), tr. 43- 49.

100b Tin A Bé Ngoại giao Việt Nam ngày 5 tháng 12 năm 2000.



202



101. Lại Văn Toàn (1996), “Việt Nam, Đông Nam Á và chính sách của Mỹ”, Thông

tin khoa học xã hội, (11), tr. 3- 9.

102. Tuareno M. (1996), Sự đảo lộn của thế giới địa chÝnh trị thế kỷ XXI, NXB

CTQG, Hà Nội.

103. Trung tâm nghiên cứu SNG và Châu Âu (1994), LB Nga và Đông Âu trước

ngưỡng cửa thế kỷ 21, NXB KHXH, Hà Nội, tr. 115.

104. Tuyên bố chung Nga- Trung Quốc về thế giới đa cực (1997), Tin tham khảo thế

giới, TTXVN, (25/4).

105. Phạm Ngọc Uyển (1997), “Đánh giá quan hệ Mỹ- Nga từ năm 1991 đến nay”,

Nghiên cứu Châu Âu, (1), tr. 57- 63.

106.



Văn phòng Nhà Trắng (1999), Chiến lược an ninh quốc gia cho thế kỷ mới,

Nhà Trắng, tháng 12 năm 1999.



107. Hoàng Vân (1999), “Nhìn lại quan hệ Nga-Mỹ từ đầu năm 1999”, Nghiên cứu

quốc tế, (4), tr. 15- 23.

108. Viện Thông tin khoa học xã hội (1997), “Trật tự thế giới và mối quan hệ NgaMỹ”, Tài liệu phục vụ nghiên cứu, (TN 97- 67).

109. Viện Thông tin khoa học xã hội (1999), “Mỹ hoá toàn cầu hay là toàn cầu hoá

nước Mỹ?”, Tài liệu phục vụ nghiên cứu, (TN 99- 112).

110. Trần Đình Vượng (2000), “Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam”, Châu Mỹ

ngày nay (5), tr. 50- 54.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (203 trang)

×