1. Trang chủ >
  2. Công Nghệ Thông Tin >
  3. Kỹ thuật lập trình >

2 TÌM HIỂU IOS SIMULATOR

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.29 MB, 420 trang )


2.2.2.1 Thao Tác Cơ Bản Với IOS Simulator

Thao tác mở và thoát ios simulator

Để mở iOS Simulator bạn có hai cách. Một là bạn chạy ứng dụng trong Xcode để

khởi động iOS Simulator. Với cách này bạn chỉ cần chọn iOS Simulator phù hợp rồi

chọn Run.



Hình 2.36 Chọn Run để mở iOS Simulator

Cách thứ hai là bạn chọn menu Xcode > chọn Open Develop Tool > iOS

Simulator. Khi ấy iOS Simulator sẽ được khởi động.



39



Hình 2.37 Mở iOS Simulator trong Menu

Mặc dù là một phần trong bộ công cụ của Xcode, nhưng iOS Simulator vẫn có thể

tiếp tục hoạt động dù Xcode có bị đóng chương trình. Do đó nếu bạn muốn thoát hẳn iOS

Simulator, bạn chọn menu iOS Simulator > chọn Quit iOS Simulator.



Hình 2.38 Trong menu chọn Quit iOS Simulator

40



Xoay màn hình iOS Simulator

Trong quá trình chạy ứng dụng trên iOS Simulator để kiểm thử, đôi lúc bạn cần sử

dụng tới chức năng xoay màn hình để có thể kiểm tra tính tương thích của ứng dụng với

từng kiểu màn hình ( ngang, đứng…) hoặc để phù hợp với ứng dụng của bạn ( chẳng hạn

viết ứng dụng sử dụng màn hình ngang). Nếu là thiết bị thật, thật dễ dàng để bạn có thể

xoay màn hình cho phù hợp. Tuy nhiên với iOS Simulator, bạn cần phải sử dụng đến chức

năng xoay màn hình được hỗ trợ sẵn để có thể xoay màn hình theo ý muốn.

Bạn có thể vào menu Hardware > chọn Rotate Left nếu bạn muốn xoay qua trái ;

chọn Rotate Right nếu bạn muốn xoay qua phải ; chọn Shake Gesture nếu bạn muốn

rung nhẹ.



Hình 2.39 Trong menu chọn xoay màn hình iOS Simulator

Ẩn/hiện keyboard

Trong quá trình kiểm thử ứng dụng, nhiều trường hợp bạn cần sử dụng đến bàn

phím của iOS, hoặc sau khi nhập liệu xong trong TextField nhưng ứng dụng của bạn chưa

có chức năng ẩn bàn phím đi, lúc đó bạn cần sử dụng đến tính năng Keyboard của iOS

Simulator để ẩn/hiện bàn phím. Bạn có thể vào menu Hardware > chọn Simulate

Hardware Keyboard.

41



Hình 2.40 Ẩn/Hiện keyboard trong iOS Simulator

Cài đặt và gỡ bỏ ứng dụng trên iOS Simulator

Ứng dụng trong iOS Simulator được cài đặt thông qua Xcode. Khi bạn chạy ứng

dụng bằng Xcode thì Xcode sẽ cài đặt ứng dụng đó vào iOS Simulator. Cách thức gỡ bỏ

ứng dụng cũng giống như trên thiết bị iOS thật. Bạn chỉ cần nhấp và giữ chuột ( hoặc

trackpad ) trên biểu tượng của ứng dụng cho đến khi xuất hiện biểu tượng dấu x, bạn chỉ

cần nhấp vào dấu x để gỡ bỏ ứng dụng. Sau khi hoàn tất chỉ cần ấn Home để trở lại ban

đầu.



42



Hình 2.41 Gỡ ứng dụng trong iOS Simulator

Bổ sung thêm các phiên bản ios và các thiết bị ios

iOS Simulator cho phép bạn có thể chạy ứng dụng trên nhiều loại thiết bị như

iPhone, iPhone Rentina, iPad, iPad Rentina. Đồng thời, iOS Simulator cũng cho phép bạn

sử dụng nhiều phiên bản khác nhau của iOS như iOS 6.0, iOS 6.1, iOS 7.0.

Mặc định sau khi cài Xcode 5, iOS Simulator kèm theo đã được cài đặt để hỗ trợ các

thiết bị iPhone Rentina, iPad Rentina và iOS 7.0. Nếu bạn muốn iOS Simulator chạy các

thiết bị iPhone, iPad thông thường và các phiên bản iOS thấp hơn như iOS 6.0, iOS 6.1

thì bạn cần phải tải và cài đặt thêm. Bạn vào Xcode > chọn Preferences > chọn mục

Download. Tại đây bạn lựa chọn phiên bản iOS cần cài đặt thêm và tải về.



43



Hình 2.42 Tải thêm các iOS Simulator phiên bản cũ hoặc tài liệu

Chụp ảnh màn hình iOS Simulator

Nếu bạn muốn chụp ảnh màn hình của iOS Simulator, bạn có thể lưu lại ảnh chụp

màn hình của iOS Simulator lên màn hình của Mac OS. Để làm việc đó, bạn chọn File >

chọn Save Screen Shot, khi đó ảnh chụp màn hình sẽ được lưu trên màn hình Mac OS.



Hình 2.43 Chụp ảnh màn hình iOS Simulator

44



Copy - Paste trong iOS Simulator

Trong iOS Simulator cũng hỗ trợ bạn Copy và Paste một chuỗi.

Để Copy một chuỗi, bạn nhấp chuột vào chuỗi để hiển thị ra nút Select và Select

All .Chọn Select nếu bạn muốn lựa chọn một từ nào đó, hoặc Select All nếu muốn chọn

tất cả.



Hình 2.44 Chọn Select hoặc Select All

Di chuyển điểm đầu và điểm cuối để đánh dấu lại chuỗi cần chọn > chọn Copy



45



Hình 2.45 Lựa chọn chuỗi cần copy và chọn Copy

Để Paste một chuỗi vào iOS Simulator, trước tiên bạn chọn Edit > Paste để chuyển

chuỗi được copy từ Mac vào iOS Simulator.



Hình 2.46 Paste từ Mac OS vào iOS Simulator

46



Sau đó chọn vị trí muốn Paste chuỗi trong iOS Simulator > Double-click vào vị trí

đó để hiện ra nút Paste > chọn Paste.



Hình 2.47 Chọn Paste

2.2.2.2 Một Số Hạn Chế Của iOS Simulator

Mặc dù iOS Simulator rất hữu ích cho bạn kiểm thử ứng dụng trước khi đưa lên thiết

bị thật, tuy nhiên bản thân iOS Simulator vẫn còn một số hạn chế nhất định. Đối với phần

cứng, iOS Simulator vẫn còn khiếm khuyết ở một số điểm như không có camera, không

có microphone… Ngoài ra còn một số framework không được hỗ trợ như Media

player, Messenger UI … Nếu như ở các phiên bản trước của Xcode, iOS Simulator còn

hỗ trợ được với các phiên bản của iOS thấp hơn như iOS thì trong phiên bản này, iOS

Simulator chỉ hỗ trợ từ phiên bản iOS 6.0 trở lên.



47



CHƯƠNG III

NGÔN NGỮ OBJECTIVE-C



Mặc dù Xcode hỗ trợ nhiều ngôn ngữ trong việc lập trình ứng dụng trong iPhone, nhưng

đóng vai trò chủ yếu nhất vẫn là ngôn ngữ Objective-C bởi sự thân thiện, dễ sử dụng của

nó. Chương này sẽ hướng dẫn bạn một số nét cơ bản của ngôn ngữ lập trình Objective-C

với hi vọng bạn sẽ nắm được sơ lược cách sử dụng, cú pháp của ngôn ngữ này để thuận

tiện hơn trong việc xây dựng ứng dụng. Nội dung chương sẽ trình bày sơ lược một số vấn

đề sau của ngôn ngữ Objective-C:

 Khai báo biến

 Kiểu dữ liệu

 Các phép toán

 Hàm (Function)

 Cấu trúc điều kiện

 Cấu trúc lặp

 Mảng

 Chuỗi



3.1 GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ OBJECTIVED-C

Ngôn ngữ Objective-C được tạo ra bởi Brad Cox và Tom Love vào năm 1980 tại

công ty Stepstone. Từ năm 1988, công ty NeXT Sofware nắm giữ bản quyền của ngôn

ngữ Objective-C. Họ đã phát triển các bộ thư viện và cả môi trường phát triển cho nó có

tên là NEXTSTEP.

Đến cuối tháng 12 năm 1996, hãng Apple đã mua lại công ty NeXT Software, môi

trường NEXTSTEP/OPENSTEP đã trở thành phần cốt lõi của hệ điều hành OS X mà

Apple giới thiệu sau này. Phiên bản chính thức của môi trường phát triển này do Apple

giới thiệu ban đầu có tên là Cocoa.

Bằng việc hỗ trợ sẵn ngôn ngữ Objective-C, đồng thời tích hợp một số công cụ phát

triển khác như Project Builder (đây là tiền thân của Xcode) và Interface Builder, Apple đã

tạo ra một môi trường mạnh mẽ để phát triển ứng dụng trên Mac OS X. Đến năm 2007,

Apple tung ra bản nâng cấp cho ngôn ngữ Objective-C và gọi đó là Objective-C 2.0.

Ngôn ngữ lập trình Objective-C dựa trên nền tảng ngôn ngữ C nhưng bổ sung thêm

hỗ trợ lập trình hướng đối tượng. Objective-C là ngôn ngữ lập trình sử dụng để viết ứng

dụng cho Apple’s iOS và hệ điều hành Mac OS.

3.2 KHAI BÁO BIẾN - CÁCH SỬ DỤNG

3.2.1 Biến

Biến được sử dụng để lưu trữ các giá trị của ứng dụng. Biến gồm có: kiểu dữ liệu,

tên biến và giá trị của biến. Cú pháp:

Kiểu_dữ_liệu tên_biến ;

hoặc

Kiểu_dữ_liệu tên_biến = giá_trị_của_biến;

Trong đó “=”: lệnh gán giá trị cho biến

VD: int x ; hoặc int x = 10;

49



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (420 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×