Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.56 KB, 66 trang )
Báo cáo thực tế
GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy
6 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 111537 cấp ngày 15 tháng 01 năm
1997 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên.
7 - Chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng số 375/SXD- CSXD ngày 27 tháng 06
năm 1997 và bổ sung ngày 31 tháng 05 năm 1999 của sở xây dựng Thái
Nguyên.
8 - Chứng chỉ hành nghề xây dựng số 264/QLXD ngày 05 tháng 05 năm 1997
và bổ sung ngày 31 tháng 05 năm 1999 của sở xây dựng Thái Nguyên.
9 - Quyết định cho phép thực hiện thí nghiệm cơ học đất của phòng thí nghiệm
cơ học đất- địa chất công trình thuộc XÍ NGHIỆP số 1288/QĐ- BXD ngày 03
tháng 12 năm 1998 của bộ xây dựng Thái Nguyên.
10 - Quyết định số 507/QĐ- BXD ngày 24/4/2002 của bộ trưởng bộ xây dựng
V/v công nhận khả năng thực hiện các phép thử của phòng thí nghiệm Địa kỹ
thuật – Công ty tư vấn xây dựng Thái Nguyên.
11 - Quyết định số 1393/QĐ- UB ngày 26/6/2003 của UBND tỉnh Thái Nguyên
V/v phê duyệt phương án thực hiện cổ phần hóa XNNN đối với Doanh nghiệp
Công ty tư vấn xây dựng Thái Nguyên.
12 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế công ty cổ phần số:
4600342718 do phòng đăng ký kinh doanh- Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái
Nguyên cấp lần đầu ngày 06/08/2003. Đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày
20/12/2010.
13 - Quyết định số: 662/2005/QĐ- QUACERT ngày 28/01/2005 của trung tâm
chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng về việc
cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000.
1.3 Ngành nghề kinh doanh
Hoạt động ngành nghề kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và đăng ký thuế Công ty cổ phần số: 4600342718 do phòng đăng ký kinh doanh
– Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp lần đầu ngày 06/08/2003. Đăng
ký thay đổi lần 7 ngày 20/12/2010.
1.4 Lịch sử thành lập
Năm 1997, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Thái có quyết định số 245/QĐ- UB ngày
20/6/1977 thành lập viện thiết kế quy hoạch Bắc Thái trực thuộc tỉnh ủy xây
dựng Bắc Thái.
Năm 1983, Sở xây dựng Bắc Thái có quyết định số 639- TC/XD ngày
12/12/1983 cho “ Viện thiết kế quy hoạch được chính thức là đơn vị hạch toán
kinh tế độc lập” trực thuộc sở xây dựng.
Năm 1985, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Thái có quyết định số 66/QĐ-UB ngày
20/04/1985 thành lập Xí nghiệp khảo sát thiết kế quy hoạch thuộc ủy ban XDCB
tỉnh.
Năm 1988 Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Thái có quyết số 61/TC- XD ngày
09/08/1988 “ Hợp nhất theo nguyên trạng xí nghiệp khảo sát thiết kế quy hoạch
( Ủy ban xây dựng cơ bản cũ ) và Viện thiết kế quy hoạch thành Xí nghiệp khảo
sát thiết kế quy hoạch Bắc Thái trực thuộc Sở xây dựng Bắc Thái.
Năm 1994 UBND tỉnh Bắc Thái có quyết định số 349/QĐ- UB đổi tên Xí
nghiệp khảo sát thiết kế quy hoạch Bắc Thái thành: Công ty tư vấn khảo sát thiết
kế quy hoạch xây dựng Bắc Thái.
Nhóm 12 K6KTTH B
4
Trường ĐHKT & QTKD
Báo cáo thực tế
GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy
Năm 1997 UBND tỉnh Thái Nguyên có quyết định số: 03/QĐ- UB đổi tên Công
ty tư vấn khảo sát thiết kế quy hoạch xây dựng Bắc Thái thành công ty tư vấn
xây dựng Thái Nguyên.
Năm 2003 thực hiện quyết định số 1393/QĐ- UB của UBND tỉnh Thái Nguyên
ngày 25/06/2003 về việc phê duyệt phương án thực hiện cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước đối với Doanh nghiệp Công ty tư vấn và đầu tư xây dựng Thái
Nguyên. Chuyển đổi thành Xí nghiệp CP Tư vấn và ĐTXD Thái Nguyên kể từ
ngày 01/07/2003.
Năm 2006 là hội viên câu lạc bộ doanh nghiệp Việt Nam.
Năm 2007 là thành viên Hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam.
TCICO chuyên nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, đầu tư và thi
công xây lắp. Có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực và trình độ
chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm. Họ là những kiến trúc sư xây dựng, các kỹ
sư chuyên ngành: Giao thông, cấp điện, cấp thoát nước , khảo sát xây dựng, kinh
tế xây dựng, kỹ thuật an toàn phòng cháy và cử nhân kinh tế. Nhiều người trong
số họ đã được nhận huy chương vàng chất lượng cao do do Bộ xây dựng và
Hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam trao tặng. Đội ngũ công nhân của xí nghiệp
có tay nghề cao, thông thạo nghiệp vụ, cán bộ quản lý năng động sáng tạo có
nhiều kinh nghiệm trong chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nhạy bén năng động trong
cơ chế mới, cùng hệ thống trang thiết bị hiện đại công nghệ tiên tiến, phù hợp.
TCICO luôn đáp ứng sự thỏa mãn của khách hàng về công tác tư vấn xây dựng
và thi công xây lắp công trình trong và ngoài tỉnh.
TCICO áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 để quản lý
công tác tư vấn xây dựng.
Là doanh nghiệp xuất sắc của tỉnh Thái Nguyên, trong nhiều năm liền TCICO
luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, nộp ngân sách năm sau cao hơn năm
trước. Bình quân thu nhập của cổ đông và lao động của xí nghiệp cao nhất
ngành xây dựng Thái Nguyên. Công ty luôn đảm bảo đủ việc làm thường xuyên
và ổn định cho cổ đông và lao động ngoài ra còn thu hút nhiều lao động xã hội,
bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
Công ty có phong trào thi đua liên tục, đẩy mạnh được năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm có uy tín với khách hàng được bộ xây dựng, công
đoàn ngành xây dựngViệt Nam tăng 6 huy chương vàng cho 6 sản phẩm chất
lượng cao và 5 công trình được giải thưởng văn học nghệ thuật của tỉnh Thái
Nguyên.
Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, trải qua nhiều lần đổi tên từ một Viện
thiết kế quy hoạch, đơn vị hạch toán kinh tế độc lập phát triển thành CNXN Xây
lắp số 2 - Công ty CP Tư vấn và ĐTXD Thái Nguyên ngày nay. Dù trong bất cứ
hoàn cảnh nào, trong khó khăn của những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới
hay trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, cán bộ, cổ
đông, lao động Công ty TCICO luôn được đánh giá là một trong những đơn vị
năng động, sáng tạo, đoàn kết, tự chủ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị
được giao.
Nhóm 12 K6KTTH B
5
Trường ĐHKT & QTKD
Báo cáo thực tế
GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy
1.5 Cơ cấu tổ chức
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH XÍ
NGHIỆP TẠI HÀ NỘI
PHÒNG
QLXNA
VÀ
KĐCL
CT
PHÒN
G TN
ĐỊA KT
PHÒNG HC KH QLCL
XƯỞNG
TKẾ 1
XƯỞNG
TKẾ 2
XƯỞNG
TKẾ 3
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
XƯƠNG
TKẾ 4
XƯỞNG
TKẾ
QHXD
CHI NHÁNH XN XL
VÀ ĐTXD
XƯỞNG
TKẾ
KTHT
ĐỘI
KS
ĐH
1
ĐỘI
KS
ĐH
2
ĐỘI
KS
ĐH
ĐC
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Nhóm 12 K6KTTH B
7
Trường ĐHKT & QTKD
CHI NHÁNH XNXL SỐ
2
ĐỘI TƯ
VẤN GIÁM
SÁT 1
ĐỘI TƯ
VẤN GIÁM
SÁT 2
Báo cáo thực tế
UBND TỈNH THÁI NGUYÊN
Xí nghiệp XL số 2 CP TƯ VẤN VÀ ĐTXDTN
ISO 9001 – 2000
Số 305/ QĐ- HĐQT
GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 11 năm 2010
QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN
Về việc: Thành lập chi nhánh Xí nghiệp xây lắp số 2
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN
Căn cứ luật doanh nghiệp
Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động xí nghiệp cổ phần tư vấn và đầu tư xây
dựng Thái Nguyên
Căn cứ bên bản cuộc họp hội đồng quản trị xí nghiệp cổ phần tư vấn và đầu tư
xây dựng Thái Nguyên phiên họp ngày 03 tháng 11 năm 2010
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Thành lập Chi nhánh xí nghiệp như sau:
Tên chi nhánh: Chi nhánh xí nghiệp xây lắp số 2 – Xí nghiệp cổ phần tư vấn và
đầu tư xây dựng Thái Nguyên.
Địa chỉ chi nhánh: Số 5/1 đường Bắc Kạn, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Ngành nghề kinh doanh:
Giám sát kỹ thuật xây dựng và các tư vấn xây dựng khác; Lập hồ sơ mời thầu,
phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp và mua sắm thiết bị; Quản lý dự án đầu
tư.
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật, kết cấu công
trình xây dựng; trang trí nội - ngoại thất; xây dựng công trình xây dựng; hạ tầng
khu công nghiệp, đô thị, đường giao thông đô thị và nông thôn, hệ thông cấp
thoát nước, điện động lực, điện dân dụng, vườn hoa cây cảnh, hệ thống phòng
cháy chữa cháy, hệ thống thu lôi và chống sét, đường dây và trạm biến áp.
Thi công chống mối
Điều 2: Chi nhánh gồm các ông, bà có tên sau:
Ông: Vũ Xuân Quỳnh – Trưởng chi nhánh kiêm giám đốc
Bà: Dương Lệ Thủy
Ông: Hoàng Anh
Ông: Lý Văn Hòa
Ông: Nguyễn Trọng Hoàng
Ông: Vũ Xuân Nguyên
Điều 3: Các ông, bà cố tên trên, hội đồng quản trị, các phòng, ban liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Nhóm 12 K6KTTH B
8
Trường ĐHKT & QTKD
Báo cáo thực tế
Nơi gửi:
Như điều III
Lưu XÍ NGHIỆP
GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy
T/M HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Chủ tịch HĐQT
KTS ĐỖ QUANG
Dưới đây là bảng kê các chỉ tiêu kinh tế tài chính 3 năm gần đây
Đơn vị tính: 1000đ
STT Chỉ tiêu
2008
2009
2010
1
Tổng giá trị sản xuất
21.500.00 48.646.000 50.690.000
0
2
Tổng doanh thu
19.991.680 30.366.000 32.962.313
3
Tổng lợi nhuận
302.133
562.585
615.681
4
Tổng vốn
1.000.000 1.500.000
1.500.000
5
Tổng các khoản phát sinh phải 2.232.684 3.258.089
3.628.729
nộp ngân sách
a) Thuế các loại
2.164.586 3.159.637
3.453.708
Trong đó: Thuế thu nhập XN
68.098
98.452
153.920
b) Thuế đất
21.099
21.099
21.099
6
Tổng quỹ lương
8.132.190 12.416.214 14.060.722
7
Tổng số lao động ( người)
135
151
265
8
Lương bình quân
3.350
5.200
5.500
9
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
30,3
27,63
19,31
10
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
15,110
18,520
18,678
thu %
( Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Nhóm 12 K6KTTH B
9
Trường ĐHKT & QTKD
Báo cáo thực tế
GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CNXN XÂY LẮP
SỐ 2 - CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐTXD THÁI NGUYÊN
( Các phần hành: Nguyên vật liệu, Tài sản cố định, Tiền lương và các
khoản trích theo lương)
2.1- Khái quát chung về công tác kế toán ở CNXN Xây lắp số 2 - Công ty
CP Tư vấn và ĐTXD Thái Nguyên.
2.1.1 Công tác tổ chức bộ máy kế toán ở xí nghiệp
Căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động xây lắp và yêu cầu quản lý, bộ
máy kế toán của xí nghiệp được áp dụng với hình thức tập trung tại phòng kế
toán của xí nghiệp, với hình thức này mọi phần hành của hoạt động kế toán được
sử dụng một cách thường xuyên liên tục, kịp thời ngay tại phòng kế toán đảm
bảo việc kiểm tra, xử lý và cung cấp các thông tin ngay tại phòng kế toán.
Sơ đồ tổ chức kế toán của xí nghiệp :
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trưởng – kiêm kế toán tổng hợp
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và theo nội dung
công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản, phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
Phân tích thông tin số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị.
Cung cấp thông tin và số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình nhập, xuất
NVL, CCDC, về các loại vốn, các quỹ của đơn vị, xác định kết quả lãi lỗ, các
khoản thanh toán với ngân sách nhà nước với ngân hàng và nội bộ đơn vị.
Nhóm 12 K6KTTH B
10
Trường ĐHKT & QTKD
Báo cáo thực tế
GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy
Ghi chép vào sổ tổng hợp, lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo
thuộc phần việc do mình phụ trách và các báo cáo chung. Kiểm tra tính chính
xác, trung thực của các báo cáo của xí nghiệp trước khi giám đốc ký duyệt.
Tổ chức công tác thông tin trong nội bộ và phân tích hoạt động kinh tế.
Hướng dẫn các phòng ban phân xưởng áp dụng chế độ ghi chép ban đầu. Dự
thảo các văn bản về công tác kế toán trình giám đốc ban hành áp dụng trong
doanh nghiệp như: quy định trình tự luân chuyển chứng từ, phân công lập báo
cáo, quan hệ cung cấp số liệu giữa các phòng ban.
Kiểm tra thường xuyên và có hệ thống việc thực hiện các chế độ quản
lý kinh tế - tài chính trong đơn vị. Kiến nghị biện pháp xử lý đối với các trường
hợp vi phạm.
Làm báo cáo phân tích hoạt động kinh tế của đơn vị
Bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán- thống kê, thông tin
kinh tế và cung cấp tài liệu cho các bộ phận và cơ quan có liên quan.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, kịp thời, đầy đủ
về số lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di
chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm,
đầu tư, sử dụng, bảo quản TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời tình hình hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng,
tính toán phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của
các đơn vị có liên quan.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,
kiểm tra việc thực hiện và dự toán đó.
- Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, phòng ban thực hiện đầy đủ các
chứng từ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ sách cần thiết và hạch toán
TSCĐ, đúng chế độ phương pháp.
- Tham gia công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh giá lại
TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử
dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
-
Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao
động của người lao động, tính đúng và kịp thời thanh toán tiền lương và các
khoản liên quan khác cho người lao động.
-
Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các
khoản trích theo lương cho người lao động.
Nhóm 12 K6KTTH B
11
Trường ĐHKT & QTKD
Báo cáo thực tế
GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý
và chỉ tiêu quỹ tiền lương; lập các báo cáo về tiền lương và cung cấp thông tin
kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, kịp thời, đầy đủ về
số lượng hiện trạng và giá trị NVL, CCDC hiện có, tình hình tăng giảm NVL,
CCDC nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, sử dụng, NVL, CCDC
trong xí nghiệp…
Thủ quỹ:
- Giữ tiền mặt của Xí nghiệp, căn cứ vào chứng từ thu – chi của Kế toán
thanh toán chuyển qua để thi hành.
- Có nhiệm vụ kiểm tra nội dung trên phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị
tạm ứng, Phiếu hoàn tiền tạm ứng…. chính xác về thông tin. Nguyên tắc thu thì
có thể có người nộp hộ, chi thì không được chi cho người khác tên trên phiếu
chi. Mọi phiếu chi phải ghi rõ số tiền và có chữ ký của người nhận.
- Nếu phát sinh thu chi nhiều thì phải báo cáo Quỹ hàng ngày.
- Định kỳ kiểm kê quỹ phục vụ cho công tác kiểm kê theo quy định.
2.1.2 Chế độ,chính sách kế toán áp dụng tại CNXN Xây lắp số 2 - Công ty
CP Tư vấn và ĐTXD Thái Nguyên.
- Xí nghiệp lựa chọn phần mềm kế toán máy VACOM theo hình thức Nhật
ký chung.
- Chế độ áp dụng tại xí nghiệp theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày
14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng BTC.
- Xí nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định số
48/2006/QĐ- BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng BTC.
- Kỳ kế toán : năm.
-Phương pháp tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ.
- Hình thức kế toán : Kế toán trên máy vi tính.
- Báo cáo tài chính năm, gồm :
- Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B 01 - DNN
- Bảng cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số F01 - DNN
- Bảng cân đối tài khoản
Mẫu số B 03 - DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B 09 – DNN
- Tiền sử dụng để hạch toán: Việt Nam đồng.
- Niên độ kế toán : 01/01 đến 31/12
Nhóm 12 K6KTTH B
12
Trường ĐHKT & QTKD
Báo cáo thực tế
GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy
- Phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ: khi xuất CCDC kế toán hạch toán 50%
giá trị vào TK 154, khi báo hỏng thì tiếp tục phân bổ nốt giá trị CCDC còn lại
vào TK 154.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: áp dụng theo phương pháp kê khai
thường xuyên, giá vốn thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền.
Để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán viên, xí nghiệp đã sử dụng
phần mềm kế toán máy VACOM. Đây là phần mềm trợ giúp
công việc kế toán cũng như công cụ phục vụ quản lý.
Theo đó hàng ngày căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
phản ánh trên chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán định khoản và nhập số liệu
vào máy tính theo đúng phần hành, đúng bảng mã được quy ước trước. Máy tính
sẽ tự chuyển số liệu vào bảng kê, sổ chi tiết, nhật ký chung, sổ cái có liên quan
trong định khoản. Cuối tháng, kế toán viên lập các bút toán kết chuyển để máy
tính tự động tính toán, kế toán viên chỉ cần in các mẫu sổ cần thiết cho quản lý.
Nguyên tắc:
- Việc nhập dữ liệu từ chứng từ gốc vào máy phải đảm bảo chính xác
- Đối với NVL xuất kho máy tính sẽ tự tính ra đơn giá xuất kho dựa vào
phương pháp mà XN đã lựa chọn ở phần khai báo ban đầu hoặc cuối kỳ kế
toán phải thực hiện thao tác tính lại giá vốn
- Máy tự động kết chuyển các số liệu trên sổ sách có liên quan và lên báo
cáo tài chính
- Tiến hành kiểm tra các báo cáo cần thiết.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức khai báo, mã hóa đối tượng cần quản lý chi tiết ở danh mục vật liệu
sản phẩm, hàng hóa, danh mục không cho phép nhận diện, tìm kiếm nhanh
chóng không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình sử lý thông tin tự động
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển và phân bổ vào bảng phân bổ NVL theo đúng
trình tự đã xác định
- Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về NVL để chương trình tự động xử
lí, kế toán chỉ việc xem in. Ngoài ra có thể xây dựng hệ thống sổ báo cáo có tính
tự động các chi tiêu phân tích cơ bản để thuận tiện cho việc bổ sung và phân
tích.
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
Hệ thống tài khoản của xí nghiệp sử dụng được thiết lập trên danh mục tài
khoản kế toán máy VACOM.
Hệ thống tài khoản chứng từ nợ mà xí nghiệp sử dụng theo đúng hướng dẫn
và quy định của Bộ Tài Chính.
Nhóm 12 K6KTTH B
13
Trường ĐHKT & QTKD
Báo cáo thực tế
GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
2.2 Kế toán nguyên vật liệu tại Chi nhánh
2.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Chi nhánh
Chi nhánh xí nghiệp xây lắp số 2 - Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng
Thái Nguyên có đặc điểm là doanh nghiệp xây lắp nên NVL chính của xí nghiệp
là xi măng, sắt, thép, gạch, nhựa đường, đá, cát, … NVL phụ là bột màu, phụ gia
bê tông ...
2.3.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
Kế toán NVL của chi nhánh sử dụng các loại chứng từ, sổ sách sau:
Chứng từ gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, biên bản
kiểm nhận, biên bản kiểm kê…
Sổ sách gồm: sổ cái TK 152
Nhóm 12 K6KTTH B
14
Trường ĐHKT & QTKD
Báo cáo thực tế
GVHD: Th.s Nguyễn Văn Huy
2.3.3 Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu
2.3.3.1 Thủ tục nhập kho NVL
Khi hàng về đến kho có thể lập biên bản kiểm nhận vật tư để kiểm nhận
vật liệu thu mua cả về số lưọng lẫn chất lượng, quy cách, chủng loại…..Ban
kiểm nhận vật tư căn cứ vào kết quả thực tế để ghi vào “Biên bản kiểm kê” .
Sau đó lập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở Hoá đơn GTGT, giấy báo nhận
hàng và biên bản kiểm nhận vật tư rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu
thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách thủ kho phải báo cáo cho
bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
- 1 liên thủ kho giữ để vào thẻ kho
- 1 liên giao cho nhà cung ứng
- 1 liên kẹp cùng hóa đơn GTGT chuyển lên phòng kế toán xí nghiệp để làm
căn cứ hạch toán
Khi nhập kho thủ kho phải ký vào phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho
để vào thẻ kho. Trên phiếu nhập kho thể hiện cả về số lượng và giá trị, còn khi
vào thẻ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng nhập xuất tồn.
Kế toán tổng hợp nhập vật liệu ở Chi nhánh sử dụng những tài khoản sau :
TK111, TK112, TK152, TK1331, TK331,… Để hạch toán Nguyên vật liệu kế
toán sử dụng sổ cái TK152 - NVL và sổ chi tiết phải trả cho người bán. Để theo
dõi tình hình thuế GTGT đầu vào, hàng tháng kế toán vào tờ khai nộp thuế
GTGT để gửi cho cơ quan thuế.
Nhóm 12 K6KTTH B
15
Trường ĐHKT & QTKD