Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.76 KB, 49 trang )
Nhị nguyên luận
Thuyết nhị nguyên cho rằng vật
chất và ý thức tồn tại độc lập, chúng
không nằm trong quan hệ sản sinh
hay quyết định nhau.
Triết học nhị nguyên có khuynh
hướng điều hòa CNDV và CNDT
nhưng về bản chất, triết học nhị
nguyên cuối cùng vẫn rơi vào CNDT.
2. Các hình thức phát triển
của CNDV trong lịch sử
a) Chủ nghĩa duy vật chất phác thời
cổ đại
b) Chủ nghĩa duy vật siêu hình ( từ
thế kỷ XV thế kỷ XIX)
c) Chủ nghĩa duy vật biện chứng ( do
Mác, ĂngGhen sáng lập, LêNin phát
triển).
II. QUAN ĐIỂM DVBC VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. VẬT CHẤT
a) Phạm trù Vật chất
b) Phương thức và hình thức tồn tại
của Vật chất
c) Tính thống nhất vật chất của thế
giới
a) Phạm trù Vật chất
Quan điểm về vật chất trong lịch sử
Triết học duy vật trước C.Mác
Thời cổ đại:
+ Trung Quốc: Kim, mộc, thủy, hỏa, thổ.
+ Ấn Độ: Anu (những hạt bất biến nhưng không
đồng nhất, khác nhau về hình dáng và khối lượng)
+ Hy Lạp: Nước (Talét), Lửa (Hêraclít), Không khí
(Anaximen), Nguyên tử (Đêmôcrít) …
Thời cận đại (TK.XVII - XVIII):
Các triết gia (Bêcơn, Đềcáctơ, Hốpxơ, Điđrô…
quan niệm về vật chất vẫn tiếp tục không thay đổi
về căn bản so với thời cổ đại. Họ chỉ đi sâu hơn
tìm hiểu cấu trúc vật chất của giới tự nhiên trong
sự biểu hiện cảm tính của nó.
a) Phạm trù Vật chất
Định nghĩa vật chất của
V.I.Lênin
“Vật chất là phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Theo định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
+ LêNin đã định nghĩa không theo cách thông
thường, phân biệt Vật chất, với tư cách là
phạm trù triết học, với khái niệm vật chất
của các KH dùng để chỉ những dạng cụ thể,
cảm tính của vật chất.
+ Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của
mọi tồn tại vật chất được khái quát là thuộc
tính tồn tại khách quan, không phụ thuộc
vào ý thức của con người.
+ Vật chất, dưới hình thức tồn taị cụ thể của nó,
là cái có thể gây nên cảm giác ở con người
thông qua các giác quan. Từ đó, ý thức con
người phản ánh, còn vật chất là cái được
phản ánh.
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của
CNDV và nhận thức khoa học vì:
+ Với việc tìm ra thuộc tính cơ bản nhất, phổ
biến nhất của vật chất là thuộc tính “tồn tại
khách quan”, Lênin đã cung cấp căn cứ nhận
thức khoa học để xác định những gì thuộc về
vật chất; tạo cơ sở lí luận cho việc xây dựng
quan điểm DV về lịch sử, khắc phục được
những hạn chế DT trong quan niệm về XH.
+ Khi khẳng định Vật chất là “thực tại khách
quan”, Lênin không những khẳng định tính
thứ nhất của vật chất, tính thứ hai của ý thức
mà còn khẳng định khả năng con người có
thể nhận thức được thực tại khách quan
thông qua sự “chép lại, chụp lại, phản
b) Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
Vận động là phương thức tồn tại của Vật
chất
+ Vận động là gì?
Ăngghen định nghĩa: «Vận đông, hiểu theo nghĩa
chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn
tại của vật chất, thì bao gồm tất cả sự thay đổi và
mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay
đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy »
+ Bản chất vận động:
– Vận động là phương thức tồn tại, là thuộc tính cố
hữu của vật chất;
– Vận động của vật chất là tự thân vận động;
– Sự tồn tại của vật chất luôn gắn với vận động, vận
động là tuyệt đôi, vĩnh viễn;
– Nguồn gốc vận động là do bản thân sự vật hiện
tượng quy định.
+ Các hình thức vận động cơ bản của VC:
-
Vận động cơ học
Vận động vật lý
Vận động hoá học
Vận động sinh vật
Vận động xã hội