Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.49 KB, 39 trang )
a. Công xã nguyên thuỷ và tổ chức thị
tộc - bộ lạc
- Hình thức phát triển cao của XHCXNT là bảo
tộc, bộ lạc và liên minh bộ lạc.
- Trong bào tộc, bộ lạc và liên minh bộ lạc: Cơ
sở kinh tế, tính chất quyền lực và tổ chức
quyền lực không có sự khác biệt về chất so
với thị tộc, tuy rằng sự tập trung quyền lực đã
ở mức cao hơn.
II.1.2. Quá trình hình thành nhà nước.
b. Phân hoá giai cấp và sự xuất hiện nhà nước
- Khi con người ngày càng phát triển cả vể thể
chất và trí lực trong quá trình lao động, năng
suất lao động tăng lên không ngừng, đặc biệt
là việc sử dụng kim loại làm công cụ sản xuất
đã làm cho LLSX đạt được bước tiến rõ rệt.
- Cuối của chế độ CXNT đã diễn ra lần lượt ba
lần phân công lao động xã hội:
+ Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
+ Thủ công tách khỏi nông nghiệp
+ Buôn bán phát triển, thương nghiệp ra đời.
b. Phân hoá giai cấp và sự xuất hiện
nhà nước
- Sự phát triển của CCSX, sự phân công lao
động XH làm cho kinh tế phát triển, sản phẩm
làm ra ngày càng nhiều làm xuât hiện việc
chiếm đoạt của cải dư thừa của CXNT thành
tài sản riêng của một số người như: tù
trưởng, thủ lĩnh quân sự. Quá trình tư hữu tài
sản diễn ra, chế độ tư hữu được hình thành
- Chế độ hôn nhân một vợ một chồng xuất hiện
trở thành gia đình nhỏ là đơn vị kinh tế tự chủ
trong sản xuất.
b. Phân hoá giai cấp và sự xuất hiện
nhà nước
- Một số người giàu có chiếm được TLSX do
bóc lột lao động tù binh và những người
nghèo khác trở thành giai cấp bóc lột. Những
người không có TLSX, bị bóc lột ngày càn
nghèo khó trở thành giai cấp bị bóc lột.
- Hai giai cấp này có quyền lợi đối lập nhau nên
mâu thuẫn với nhau ngày càng gay gắt và
quyết liệt, điều kiện KT-XH là cơ sở tồn tại
của CXNT bị phá vỡ, quyền lực XH và hệ
thống quản lý do toàn thể thành viên cộng
đồng tổ chức ra không còn thích hợp nữa.