Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 138 trang )
Phân tích độ nhạy
* Nội dung:
Bước 1: Xác định xem những nhân tố nào có khả năng biến động
theo chiều hướng xấu - F
Bước 2: Trên cơ sở các nhân tố đã lựa chọn, dự đoán biên độ biến
động có thể xảy ra (tức là xác định mức sai lệch tối đa là
bao nhiêu so với giá trị chuẩn ban đầu - ∆X)
Bước 3: Chọn một chỉ tiêu hiệu quả để đánh giá độ nhạy (Ví dụ
phân tích độ nhạy theo chỉ tiêu NPV hoặc IRR)
Bước 4: Tiến hành tính toán lại NPV hoặc IRR theo các biến số
mới trên cơ sở cho các biến số tăng giảm cùng một tỷ lệ %
nào đó
135
Bộ môn Ngân hàng Thương mại - Khoa Ngân hàng
Phân tích độ nhạy
∆F
E=
∆X
Trong đó:
E: Chỉ số độ nhạy
∆F: mức biến động của chỉ tiêu hiệu quả (%)
∆X: Mức biến động của nhân tố ảnh hưởng (%)
136
Bộ môn Ngân hàng Thương mại - Khoa Ngân hàng
Phân tích độ nhạy
Ý nghĩa:
- Chỉ số E cho biết 1% thay đổi của X làm cho
chỉ tiêu hiệu quả giảm bao nhiêu %
- So sánh E tính được với E định mức hay E
trung bình để biết mức độ nhạy cảm của nhân tố
biến động có ở mức chấp nhận được không
- So sánh E của các nhân tố biến động để xem
nhân tố nào là nhân tố có sự biến động gây ảnh
hưởng nhiều nhất đến chỉ tiêu hiệu quả để từ đó có
những biện pháp quản lý phù hợp.
137
Bộ môn Ngân hàng Thương mại - Khoa Ngân hàng
Phân tích độ nhạy
*Ưu nhược điểm của phương pháp phân tích độ nhạy
Ưu điểm:
Đơn giản, dễ thực hiện
giúp chủ đầu tư biết được dự án nhạy cảm với các yếu tố nào
⇒ có biện pháp quản lý hiệu quả
cho phép lựa chọn được những dự án có độ an toàn cao
Nhược điểm:
138
Phân tích độ nhạy là phân tích ở trạng thái tĩnh
⇒ không thể đánh giá cùng một lúc sự tác động của tất cả
các biến rủi ro đến dự án.
Chưa tính đến xác suất có thể xảy ra của các biến rủi ro
Bộ môn Ngân hàng Thương mại - Khoa Ngân hàng